Kê khai thuế, báo cáo tài chính cho văn phòng đại diện

Văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh là những đơn vụ phụ thuộc của doanh nghiệp. Pháp luật quy định doanh nghiệp có quyền nhiều văn phòng đại diện trong cùng một địa phương. Mục đích của văn phòng đại diện là nơi liên lạc, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường. Do là một đơn vị phụ thuộc, văn phòng đại diện cần lưu ý vấn đề kê khai, nộp thuế.

1. Thế nào là văn phòng đại diện?

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về định nghĩa văn phòng đại diện. Đây là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó.

Luật thương mại 2005 đưa ra định nghĩa văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường, thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.

Từ các định nghĩa trên có thể thấy văn phòng đại diện có một số chức năng như:

– Thực hiện hoạt động của văn phòng liên lạc đối với doanh nghiệp;

– Thực hiện hoạt động nghiên cứu, thu thập thông tin và đánh giá nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị trường, khách hàng và đối tác mới.

Có thể thấy chức năng của văn phòng đại diện rất khác biệt so với các đơn vị phụ thuộc khác như chi nhánh, địa điểm kinh doanh. Văn phòng đại diện không tiến hành hoạt động kinh doanh như địa điểm kinh doanh, không thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp như chi nhánh. Chính vì vậy văn phòng đại diện không có quyền tự nhân danh ký kết hợp đồng.

Doanh nghiệp cần xác định rõ mục đích, nhiệm vụ và chức năng để lựa chọn loại hình đơn vị phụ thuộc phù hợp. Lưu ý pháp luật không quy định hạn chế số lượng văn phòng đại diện của doanh nghiệp trong phạm vi hành chính của một địa phương.

2. Kê khai thuế, báo cáo tài chính của văn phòng đại diện

Kế khai thuế, báo cáo tài chính của văn phòng đại diện được thực hiện theo quy định tại

– Công văn số 1279/TCT-CS ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Tổng cục thuế về lệ phí môn bài;

– Công văn số 1056/CT-TTHT ngày 08 tháng 2 năm 2017 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh về kê khai nộp thuế của văn phòng đại diện.

a) Lệ phí môn bài:

Lệ phí môn bài là thuế trực thu hàng năm đánh vào tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định các đối tượng phải nộp lệ phí môn bài gồm: doanh nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh; cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình; V/v.

Thuế môn bài được thu mỗi năm một lần và mức thu được tính theo mức vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Theo đó

– Vốn điều lệ từ 10 tỷ đổng trở xuống có mức thuế môn bài 2 triệu đồng/năm;

– Vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng có mức thuế môn bài 3 triệu đồng/năm;

– Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có mức thu lệ phí môn bài là 1 triệu đồng/năm.

Tuy nhiên không phải trường hợp nào văn phòng đại diện cũng có hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đây sẽ là tiêu chí để xác định văn phòng đại diện có cần nộp lệ phí môn bài hàng năm hay không. Theo Công văn số 1279/TCT-CS của Tổng cục thuế về lệ phí môn bài

– Trường hợp văn phòng đại diện có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài;

– Trường hợp văn phòng đại diện không hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài.

Việc khai lệ phí môn bài của văn phòng đại diện được thực hiện theo Thông tư số 302/2016/TT-BTC theo đó:

– Doanh nghiệp có văn phòng đại diện kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì thực hiện nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài của văn phòng đại diện cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp;

– Doanh nghiệp có văn phòng đại diện ở khác địa phương cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có địa chỉ trụ sở chính thì hơ sơ khai lệ phí môn bài của văn phòng đại diện được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn phòng đại diện đó.

b) Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các thu nhập khác của công ty. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam là 20%. Doanh nghiệp thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập thì được hưởng mức thuế xuất từ 10 đến 20%.

Thông tư số 151/2014/TT-BTC quy định khai thuế thu nhập doanh nghiệp với văn phòng đại diện:

– Trường hợp văn phòng đại diện hạch toán độc lập, thì hồ sơ khái thuế thu nhập doanh nghiệp được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn phòng đại diện đó;

– Trường hợp văn phòng đại diện có chế độ hạch toán phụ thuộc, thì văn phòng đại diện không phải nộp hồ sơ khai thuế. Doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế thu nhập doanh nghiệp tập trung tại trụ sở trong đó gồm cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.

c) Thuế thu nhập cá nhân:

Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu đánh vào thu nhập của người nộp sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và giảm trừ gia cảnh. Các thu nhập phải chịu thuế gồm tiền lương, tiền công; thu nhập từ kinh doanh; chuyển nhượng bất động sản; trúng thưởng; V/v. Loại thuế này chỉ áp dụng với những người có thu nhập thuộc dạng cao trong xã hội . Cụ thể mức thu nhập là 9 triệu đồng/tháng sau khi trừ các khoản giảm trừ, miễn thuế. Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế từ tiền lương và nộp thay cho người lao động.

Công văn số 1056/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh quy định

– Đối với công ty trực tiếp ký hợp đồng và chi trả lương cho người lao động làm việc tại văn phòng đại diện. Công ty có trách nhiệm khấu trừ, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân tập trung tại công ty;

– Trường hợp văn phòng đại diện trực tiếp chi trả lương cho người lao động thì văn phòng có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế, khấu trừ, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn phòng.

d) Thuế giá trị gia tăng:

Thuế giá trị gia tăng hay VAT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. VAT phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Loại thuế này chỉ áp dụng đối với phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Đặc trưng của thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu, được công vào giá bán khi hàng hoá đến tay người tiêu dùng. Do đặc điểm này mà người tiêu dùng là người chịu thuế nhưng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lại là người nộp thuế giá trị gia tăng.

Công văn số 1056/CT-TTHT của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh quy định về thuế giá trị gia tăng của văn phòng đại diện như sau:

– Trường hợp văn phòng đại diện không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu: thuế giá trị gia tăng được kê khai tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp;

– Trường hợp doanh nghiệp có văn phòng đại diện ở tỉnh khác nơi có địa chỉ trụ sở chính: hồ sơ kê khai thuế giá trị gia tăng được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn phòng đó.

Lưu ý đối với các hoá đơn đầu vào liên quan đến chi phí hoạt động của văn phòng đại diện (mang tên, mã số thuế của văn phòng). Thì doanh nghiệp có thể kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế theo quy định.

Rate this post

Liên hệ luật sư

Tổng đài miễn phí: 0922772222

Email: lienheluatsu@gmail.com

Zalo: 0972817699

Câu hỏi thường gặp

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.

Theo quy định có một số hạn chế đối với quyền được Licence? Các quy định không được có trong hợp đồng Licence?
theo-quy-dinh-co-mot-so-han-che-doi-voi-quyen-shtt-duoc-licence

Theo quy định có một số hạn chế đối với quyền được Licence:+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý và tên thương mại không được Licence;+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu tập thể không được cấp Licence cho tổ chức...

Các văn bản pháp lý quy định về Licence? Nội dung cơ bản của hợp đồng Licence?
Hết quyền Sở hữu trí tuệ? Nhập khẩu song song?
Hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Địa điểm và thời hạn chứng thực theo quy định của pháp luật
dia-diem-thoi-gian-chung-thuc-theo-quy-dinh-cua-phap-luat

Điều 10 19/07/2018 Giá trị pháp lý của văn bản công chứng 19/07/2018 Cho tôi hỏi, công chứng và chứng thực có gì khác nhau? 19/07/2018 Phòng công chứng và văn phòng công chứng khác nhau như thế nào? Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về địa điểm chứng thực...

Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
Cho tôi hỏi, công chứng và chứng thực có gì khác nhau?
Phòng công chứng và văn phòng công chứng khác nhau như thế nào?
Thủ tục công bố lưu hành mỹ phẩm tại Việt Nam
Thu Tuc Cong Bo Luu Hanh My Pham Tai Viet Nam

Mỹ phẩm được ưa chuộng không chỉ đối với phụ nữ mà còn đối với tất cả mọi người trong xã hội hiện đại. Theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhập khẩu mỹ phẩm và đưa sản phẩm mỹ phẩm lưu thông trên thị trường...

Quy định mới về nội dung tự do hợp đồng trong thương mại quốc tế
Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định Việt nam
Thủ tục xin giấy phép quảng cáo theo quy định mới nhất
Thỏa thuận trọng tài được hiểu như thế nào?
Hướng dẫn làm tờ khai đăng ký nhãn hiệu [VIDEO]
huong dan lam to khai dang ky

Video hướng dẫn chi tiết cách soạn thảo tờ khai đăng ký nhãn hiệu, làm tờ khai đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam. Khi làm tờ khai đăng ký nhãn hiệu cần lưu ý 13/03/2019 Đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu tại Việt Nam 13/03/2019 Tờ khai đăng...

Hướng dẫn tra cứu khả năng đăng ký nhãn hiệu [VIDEO]