Công ty TNHH một thành viên là gì? Cùng tìm hiểu về định nghĩa và đặc điểm của công ty trách nhiệm hưu hạn một thành viên theo Luật Doanh nghiêp mới nhất, sự khác nhau giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
Định nghĩa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo định nghĩa mới nhất tại khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty).
Số lượng thành viên là điểm khác biệt cơ bản giữa công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên. Trong khi công ty TNHH một thành viên chỉ do một thành viên làm chủ sở hữu, thì công ty TNHH hai thành viên trở lên có từ 02 đến 50 thành viên.
Chế độ trách nhiệm tài sản
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cũng là loại hình doanh nghiệp điển hình của công ty đối vốn. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Đặc điểm này của công ty TNHH một thành viên giống với công ty TNHH hai thành viên.
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Về tư cách pháp nhân
Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, công ty TNHH một thành viên có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm với các nghĩa vụ tài chính bằng tài sản của mình.
Công ty TNHH một thành viên có con dấu riêng và có thể nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật, xác lập quyền và nghĩa vụ một cách độc lập thông qua người đại diện theo pháp luật.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty do tổ chức làm chủ sở hữu
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
– Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
– Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên phải có từ 03 đến 07 thành viên. Các thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ những việc thuộc quyền của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ tịch công ty
Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm chủ tịch công ty. Chủ tịch công ty nhân danh chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, ngoại trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Giám đốc, tổng giám đốc
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Nhiệm kỳ không quá 05 năm. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty do cá nhân làm chủ sở hữu
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có thể thuê người khác hoặc chính chủ sở hữu công ty kiêm nhiệm.