Phân biệt tội bức tử với tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát

Tính mạng, sức khỏe , nhân phẩm, danh dự của cong người là đối tượng hàng đầu được luật Hình sự Việt nam nói riêng cũng như pháp luật nói chung đặc biệt bảo vệ. Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự Việt Nam. Trong đó, tội bức tử và tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát là hai trong những tội dễ gây nhầm lẫn trong các tội xâm phạm tính mạng. Vậy các tiêu chí để phân biệt hai tội phạm đó là gì, người phạm tội sẽ phải chịu những chế tài ra sao ?

Tội bức tử quy định tại Điều 130 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Khái niệm: Tội bức tử được quy định là hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát. (84) 

Dấu hiệu chủ thể của tội phạm:

– Người có quan hệ lệ thuộc nhất định của với nạn nhân. Trong đó nạn nhân là người bị lệ thuộc vào người phạm tội như lệ thuộc về kinh tế, bị rằng buộc quan hệ về hôn nhân gia đình, tín ngưỡng…

Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm:

– Dấu hiệu Hành vi khách quan: 

+ Nhóm hành vi đối xử tàn ác với nạn nhân như đánh đập, bỏ đói, bỏ rét…

+ Nhóm hành vi thường xuyên ức hiếp, đối xử bất công, bất bình đẳng đối với nạn nhân.

+ Nhóm hành vi làm nhục nạn nhân: tổn hại nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của nạn nhân.

– Dấu hiệu hậu quả :

Hậu quả là việc tự sát của nạn nhân bị tác động bởi hành vi khách quan ( nêu trên ) của người phạm tội. Hậu quả này đòi hỏi phải có quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả tự sát. Do bị đối xử tàn ác hay do ức hiếp ;ngược đãi ;làm nhục … mà nạn nhân có hành vi tự tước đoạt tính mạng của mình. Đối với tội phạm này chỉ đòi hỏi hành vi khách quan dẫn đến nạn nhân tự sát chứ không đòi hỏi dấu hiệu làm nạn nhân chết.

Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm:

Đối với tội bức tử, lỗi của người phạm tội đối với hành vi là lỗi cố ý, còn đối với hậu quả tự sát lỗi là cố ý gián tiếp. Người phạm tội thấy được hành vi của mình có thể dẫn đến tự sát của nạn nhân nhưng có ý thức bỏ mặc, chấp nhận hậu quả đó ( nếu xảy ra ).  Ngoài ra lỗi trong tội phạm này có thể là lỗi vô ý, cụ thể là lỗi vô ý vì quá tự tin.Người phạm tội thấy được hành vi có thể dẫn đến tự sát của nạn nhân nhưng quá tin cho rằng việc đó k xảy ra. 

Trong trường hợp, nếu người phạm tội mong muốn nạn nhân tự sát khi thực hiện hành vi phạm tội thì hành vi đó sẽ chuyển hóa cấu thành hành vi của tội giết người quy định Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 ( cụ thể với thủ đoạn đặc biệt ) chứ còn là tội bức tử nữa.

Khách thể của tội phạm:

Ngoài việc xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân hành vi nêu trên còn gián tiếp xâm phạm đến tính mạng của người đó.

Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát quy định tại Điều 131 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Tội danh này gồm 02 loại trường hợp phạm tội khác nhau đó là :

–  Trường hợp “ Xúi giục người khác tự sát “ là hành vi cố ý kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.

– Trường hợp “ Giúp người khác tự sát “ là hành vi cố ý tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính mạng của họ.

Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm

– Hành vi khách quan thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của mình. Hành vi này có thể là những hành vi như kích động người khác tự sát; dụ dỗ, lừa dối người khác tự sát….

– Hành vi khách quan tạo điều kiện có tính vật chất hoặc tinh thần giúp nạn nhân có thể thực hiện được hoặc thực hiện dễ dàng, thuận lợi hơn việc tự sát như việc cung cấp thuốc độc, cung cấp súng …

– Hậu quả:

Từ những hành vi của người phạm tội khiến nạn nhân tự sát. Đối với tội danh này không đòi hỏi hậu quả nạn nhân có bị chết do tự sát hay không.

– Mối quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả:  

Nguyên nhân hành vi xúi giục đã dẫn đến hậu quả việc tự sát của người bị xúi giục.

Nguyên nhân hành vi tạo điều kiện giúp người khác tự sát đã được nạn nhân sử dụng để tự sát.

Mặt chủ quan của tội phạm :

Đối với tội danh này, lỗi của người phạm tội phải là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình có thể dẫn đến hậu quả làm nạn nhân tự sát, họ mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Chủ thể: thường 

Khách thể của tội phạm 

Quyền được sống, bảo vệ tính mạng của nạn nhân bị người phạm tội xâm hại.

Hình phạt 

Theo Điều 130 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy đinh về hình phạt của tội bức tử :

  • Quy định 02 khung hình phạt chính trong điều luật

+ Khung hình phạt cơ bản có mức phạt từ 02 đến 07 năm.

+ Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt từ 05 năm đến 12 năm được quy định cho trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên , hoặc nạn nhân là người dưới 16 tuổi hoặc, nạn nhân đang có thai.

Theo Điều 131 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về hình phạt của tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát :

  • Quy đinh 02 khung hình phạt chính trong điều luật

+ Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

+ Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được quy định cho trường hợp hành vi phạm tội làm cho 02 người tự sát trở lên.

Rate this post

Liên hệ luật sư

Tổng đài miễn phí: 0922772222

Email: lienheluatsu@gmail.com

Zalo: 0972817699

Câu hỏi thường gặp

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.