Tùy vào từng loại xe và loại hàng hóa vận chuyển mà pháp luật có quy định khác nhau về chiều cao xếp hàng hóa của phương tiện giao thông đường bộ và người tham gia giao thông phải lưu ý để tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Vậy quy định như nào khi xe chở hàng vượt quá kích thước.
Giới hạn chiều cao của xe
Đối với xe thùng mui bạt, chiều cao xếp hàng hóa được phép chở là chiều cao giới hạn ghi trong phạm vi của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan đăng kiểm chấp nhận;
Đối với ô tô tải, xe tải có thùng không mui hoặc có mui nhưng đóng thùng hở, hàng hóa chất chồng lên xe vượt quá chiều cao của xe phải được gia cố, chằng buộc nhanh để đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Chiều cao hàng đợi cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây:
- Xe có khối lượng hàng hóa từ 5 tấn trở lên: chiều cao không quá 4,2m;
- Xe chở hàng có trọng tải từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn: Chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5m;
- Xe có khối lượng hàng hóa từ 2,5 tấn trở xuống: Chiều cao xếp hàng hóa không quá 8m;
- Xe chuyên dùng và xe chở container: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.
Đối với xe chở hàng, vật liệu xây dựng như đất, đá, cát, sỏi, than, quặng hoặc các loại hàng hóa có tính chất tương tự thì chiều cao xếp hàng hóa không được vượt quá chiều cao của xe ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Quy định về chiều dài, chiều rộng xếp hàng trên phương tiện giao thông đường bộ
Thực hiện quy định tại Điều 19, Thông tư số 46 của Chính phủ ban hành quy định về chiều rộng, chiều cao xếp hàng trên xe như sau:
- Chiều rộng chở hàng trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chiều dài xếp hàng của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ phương tiện theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt và không quá 20m. Khi chở hàng bằng vợt dài chiều dài xe phải có tín hiệu quy định và được chống chắc chắn, đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông đường bộ;
- Xe kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách không được xếp, treo, móc hàng hóa, hành lý thừa ra khỏi thùng xe.
Mức xử phạt đối với hành vi chở hàng vượt quá chiều dài, chiều cao
- Vừa là người điều khiển vừa là chủ phương tiện khi chở hàng vượt quá chiều cao quy định của pháp luật, bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm c Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
- Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 100/2019 / NĐ-CP, nội dung quy định mức xử phạt đối với lỗi chở hàng vượt quá kích thước của xe như sau:
Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
+ Chở container trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) không sử dụng thiết bị định vị chắc chắn container hoặc có sử dụng thiết bị nhưng trong quá trình vận chuyển vẫn di chuyển container.
- Ngoài việc phạt tiền, bạn còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung khác và biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm d Khoản 14 và điểm g Khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
- Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
- d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
- g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.