Trong tình hình dịch Covid-19 như hiện nay, người lao động nếu thất nghiệp cần làm những thủ tục gì để hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp bao lâu thì sẽ được hưởng chế độ thất nghiệp ? Hồ sơ và thủ tục đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định mới nhất.
1. Quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động tham gia ký kết các hợp đồng lao động. Hoặc hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ. Hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
2. Điều kiện hưởng theo quy định bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, chấm dứt hợp đồng lao động. Trừ các trường hợp: người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
Thứ hai, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên. Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đối với trường hợp giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng. Tính trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ. Hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Thứ ba, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng. Kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
Thứ tư, chưa tìm được việc làm sau 15 ngày. Tính kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người lao động chết.
Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
3. Mức hưởng, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề. Có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%
Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động. Thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.BHoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng. Theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN. Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp. Nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16. Kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Về thủ tục đăng ký để hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (Mẫu tải văn bản);
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ. Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn. Hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Hoặc hợp đồng làm việc.
- Sổ bảo hiểm xã hội.