Tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất

Theo quy định pháp luật, việc giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị xâm phạm. Tuy nhiên, hiện nay quy định về thừa kế khá phức tạp. Do đó người dân không nắm được quy trình, thủ tục thực hiện như thế nào. Phạm vi bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề thủ tục giải quyết tranh chấp nêu trên. Đó là tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất.

1. Quy định tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật

Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có các dạng cụ thể như:
– Tranh chấp thừa quyền sử dụng đất. Trong đó buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại;
– Tranh chấp thừa quyền sử dụng đất. Trong đó Yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
– Xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác…
Hiện nay, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Cá nhân có thể để lại di sản của mình cho người khác thông qua di chúc hoặc theo pháp luật quy định.
Theo đó, có hai hình thức thừa kế tài sản là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Với mỗi hình thức thừa kế, pháp luật lại có những quy định cụ thể riêng biệt.

Thứ nhất, quy định về thừa kế theo di chúc.

Việc lập di chúc của người để lại di sản là quyền sử dụng đất mà người đó không minh mẫn. Không sáng suốt, bị những người đồng thừa kế hoặc người khác đe dọa. Cưỡng ép thì di chúc của họ không có hiệu lực quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.
Người lập di chúc có thể lập di chúc theo nhiều hình thức khác nhau. Như di chúc bằng văn bản, di chúc có người làm chứng. Di chúc miệng, di chúc được công chứng, chứng thực.
Với mỗi hình thức lập di chúc khác nhau. Pháp luật đều có quy định cụ thể cho từng hình thức và hình thức của di chúc phải đúng theo các quy định cụ thể này.
Hơn nữa, các hình thức của di chúc đều phải đáp ứng các điều kiện. Cụ thể, được quy định tại Điều 630 BLDS 2015 thì mới được coi là di chúc hợp pháp. Từ đó mới có cơ sở để xem xét hiệu lực của di chúc.

Thứ hai, quy định về thừa kế theo pháp luật.

Hiện nay BLDS 2015 hiện hành quy định rằng nếu người để lại di sản không có di chúc. Hoặc di chúc không hợp pháp, di chúc vô hiệu. Di chúc bị rách nát hư hỏng mà không thể hiện được nội dung của di chúc. Hoặc những người thừa kế được chỉ định trong di chúc từ chối nhận di sản thì di sản sẽ được chia theo pháp luật.
Việc hưởng thừa kế theo pháp luật này được chia theo hàng thừa kế. Theo đó pháp luật quy định có ba hàng thừa kế. Các hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu hàng thừa kế trước không có ai. Hoặc họ từ chối nhận di sản.
Như vậy, nếu di sản là quyền sử dụng đất không được để lại bằng di chúc. Hoặc di chúc bị vô hiệu, hết hiệu lực theo quy định của pháp luật. Lúc đó, di sản là quyền sử dụng đất sẽ được chia theo pháp luật cho người thừa kế QSDĐ theo pháp luật.

2. Thẩm quyển giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 26 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015:“Tranh chấp về thừa kế tài sản” sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân. Đối với các tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất tòa án có thẩm quyền giải quyết sẽ là tòa án nơi có quyền sử dụng đất. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Tố tụng dân sự 2015

3. Điều kiện được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định

Khi có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (khoản 1 Điều 168, Điều 188):
– Đất không có tranh chấp
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất
– Cách thức phân chia thừa kế
– Thừa kế theo di chúc
Những người thừa kế có quyền nhận thừa kế QSDĐ theo chỉ định trong di chúc. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài sản của người chết tương ứng với phần di sản được nhận.

Ngoài ra, để bảo vệ người thân của người để lại di sản. Điều 644 BLDS 2015 quy định rằng, những người sau đây vẫn được nhận phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Nếu di sản được chia thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp họ không được hưởng di sản theo di chúc. Hoặc chỉ được hưởng di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, những người được hưởng di sản theo di chúc có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.
Tranh chấp đất đai thừa kế không có di chúc hoặc di chúc vô hiệu. Không có hiệu lực: trong trường hợp người để lại di sản là đất đai không lập di chúc. Hoặc di chúc vô hiệu, không có hiệu lực thì đất đai sẽ được chia theo pháp luật cho các đồng thừa kế.

4. Các bước tiến hành giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất

Bước 1: Quý khách nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn. Nộp tại TAND quận/huyện nơi có quyền sử dụng đất tranh chấp;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ. Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho Quý khách;
Bước 3: Quý khách nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Nộp tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Rate this post

Liên hệ luật sư

Tổng đài miễn phí: 0922772222

Email: lienheluatsu@gmail.com

Zalo: 0972817699

Câu hỏi thường gặp

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.

Những lưu ý cho nhà đầu tư nước ngoài khi thuê đất làm dự án
Thue Nha Xuong

Để tránh những rắc rối về sau và tăng khả năng được chấp nhận của dự án, nhà đầu tư khi thuê đất để làm dự án cần phải chú ý đến những vấn đề sau: 14/01/2021 Thành lập công ty FDI tại Bắc Giang 14/01/2021 Thành lập công...

Thủ tục gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam mới nhất
Thủ tục sửa đổi, bổ sung hộ chiếu mới nhất 2019
Khái niệm của thương mại song song
Theo quy định có một số hạn chế đối với quyền được Licence? Các quy định không được có trong hợp đồng Licence?