Điều kiện giao dịch chung được hiểu là những điều khoản soạn sẵn do một chủ thể soạn sẵn để sử dụng nhiều lần.
Định nghĩa về Điều kiện giao dịch chung.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 406: “Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này”.
Trước hết, nó được hiểu là những điều khoản soạn sẵn do một chủ thể soạn sẵn để sử dụng nhiều lần. Bên còn lại không có cơ hội để đàm phán thay đổi nội dung mà chỉ có khả năng chấp thuận hoặc từ chối điều khoản.
Và có thể thấy rằng các điều khoản này trong giao kết hợp đồng được xác định dựa trên các tiêu chí:
(i) được soạn thảo trước;
(ii) được áp dụng nhiều lần và lặp lại;
(iii) một bên không được đàm phán, thương lượng để thay đổi các điều khoản này.
Đặc điểm về Điều kiện giao dịch chung.
Thứ nhất, điều khoản này phải được soạn thảo trước. Bản chất của các điều khoản này là các điều kiện hợp đồng được soạn thảo trước để áp dụng cho các hợp đồng sẽ được hình thành trong tương lai.
Thứ hai, điều khoản này được ban hành để áp dụng nhiều lần và lặp lại. Việc áp dụng chung được thể hiện ở việc các điều khoản được đưa ra không phải là chỉ hướng đến một đối tượng nhất định mà là để áp dụng cho một nhóm đối tượng.
Đặc điểm này thể hiện sự khác biệt so với hợp đồng mẫu: nếu hợp đồng mẫu là để cá biệt hoá thì điều kiện giao dịch chung lại thường mang tính chuẩn mực khái quát cao hơn được áp dụng trong ngành hoặc một lĩnh vực nhất định.
Thứ ba, một bên trong quan hệ hợp đồng không được đàm phán, thương lượng để thay đổi các điều khoản đó. Bên được đề nghị giao kết chỉ có thể đồng ý hoặc từ chối chứ không được thay đổi điều khoản đó.
Thứ tư, điều khoản này thường có tính chuẩn hoá và ổn định cao. Trên thực tế, điều kiện này là sản phẩm của sự chuyên môn hoá, chuẩn hoá các quy tắc hành xử trong kinh doanh mà chủ thể ban hành điều khoản này tổng kết, đúc rút được trong thực tiễn hoạt động. Các điều khoản được lựa chọn đưa vào điều kiện giao dịch chung thường được lựa chọn kĩ càng và cẩn thận với ngôn ngữ chuẩn xác, chặt chẽ.
Quy định của pháp luật về Điều kiện giao dịch chung.
Điều kiện giao dịch chung có hiệu lực.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 406 thì nếu như điều kiện giao dịch chung không được công khai thì nó sẽ không có hiệu lực. Pháp luật ghi nhận điều kiện này của một bên không đương nhiên trở thành một của phần nếu bên kia không biết đến nó.
Trước khi quy định về điều kiện giao dịch chung trong Bộ luật Dân sự 2015, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã thiết kế cơ chế tương đối hiện đại để kiểm soát những điều khoản như vậy. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng với tư cách là bên yếu thế nhằm chống lại các điều khoản bất công được áp dụng bởi phía thương nhân. Chính bởi vậy trong Luật này còn quy định 9 loại điều khoản mẫu sẽ không có hiệu lực áp dụng với người tiêu dùng.
Sau khi nó trở thành một bộ phận của hợp đồng thì tiếp tục dựa trên Điều 117 Bộ luật Dân sự về “Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự”.
Điều kiện giao dịch chung không có hiệu lực.
Được quy định tại khoản 3 Điều 406 Bộ luật Dân sự, điều khoản này cho thấy rõ ràng cơ chế bảo vệ quyền lợi của bên yếu thế là bên được đề nghị giao kết. kể cả là khi điều khoản này được đưa ra bởi một bên nhưng lợi ích mà điều khoản mang đến vẫn phải bình đẳng cho cả hai bên trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác. Tức là cả hai bên đã đi đến một sự nhất chí để biến điều khoản này phục vụ cho lợi ích của chỉ 1 bên thì ở đây pháp luật tôn trọng ý chí đương sự.