Giai đoạn tiền hợp đồng là gì? Pháp luật Việt Nam quy định như nào về nghĩa vụ bảo mật thông tin giai đoạn tiền hợp đồng?
Giai đoạn tiền hợp đồng là gì?
Giai đoạn tiền hợp đồng là giai đoạn diễn ra trước khi hai bên ký kết hợp đồng. Trong giai đoạn này, hai bên tiến hành thoả thuận; xem xét khả năng giao kết hợp đồng; thương lượng những điều khoản cụ thể…
Vậy nên mặc dù chưa có hợp đồng cụ thể, tuy nhiên trong giai đoạn này hai bên đã có những sự trao đổi thông tin nhất định nhằm hiểu rõ về nội dung, đối tượng của hợp đồng mà mình sẽ giao kết.
Nghĩa vụ bảo mật thông tin giai đoạn tiền hợp đồng
Theo quy định tại khoản 2, Điều 387, Bộ luật Dân sự 2015 về nghĩa vụ này như sau:
“Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.”
Đồng thời cũng quy định rõ, nếu có thiệt hại thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm.
Ngoài Bộ luật Dân sự, các luật chuyên ngành cũng có những quy định cụ thể về nghĩa vụ này:
Hoạt động nhượng quyền thương mại
+ Khoản 4 Điều 289 Luật thương mại 2005
+ Điểm c khoản 3 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009
+ Điểm b khoản 1 Điều 45 Luật cạnh tranh 2018
Về cơ bản, nghĩa vụ bảo mật ở đây chỉ dừng lại ở những thông tin được coi là bí mật kinh doanh. Và nguyên tắc bồi thường thiệt hại vẫn dựa trên Bộ luật Dân sự.
Hoạt động ngân hàng
+ Nghị định 117/2018/NĐ-CP về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
+ Khoản 8 Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền 2012
Mặc dù đã quy định rất chi tiết về nghĩa vụ, nhưng chưa nêu rõ các chế tài cụ thể. Điều này dẫn đến việc tổ chức tín dụng ít chịu trách nhiệm. Khách hàng là bên yếu thế, nên việc chứng minh thiệt hại để đòi bồi thường khi bị tiết lộ thông tin là rất khó và sẽ có nhiều tranh cãi.
Hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý
Điểm c khoản 1 Điều 9, Luật luật sư 2006, sửa đổi, bổ sung 2012 nghiêm cấp luật sư tiết lộ thông tin vụ việc về khách hàng trong quá trình hành nghề.
Về thời hạn bảo mật thông tin, Quy tắc 12, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của Luật sư Việt Nam có quy định:
“Luật sư có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và cả khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật”
Vậy tức là không có sự giới hạn về thời gian. Nghĩa vụ đó trải dài qua cả 3 giai đoạn là: tiền hợp đồng, thực hiện hợp đồng và sau khi hợp đồng đã chấm dứt.
Có thể nói, việc cung cấp thông tin giai đoạn tiền hợp đồng là rất quan trọng để hai bên có quyền hiểu rõ về hợp đồng mình sẽ tham gia. Tuy nhiên những chế tài pháp luật đưa ra để bảo vệ cho bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin giai đoạn tiền hợp đồng cũng chưa thật sự rõ ràng. Vậy nên, để đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích chính đáng của mình, hai bên có thể ký thoả thuận về bảo mật thông tin ở giai đoạn này.