Những năm gần đây, khái niệm “lấy chồng ngoại quốc” không còn quá xạ lạ với mọi người. Các cô gái hay chàng trai Việt Nam lựa chọn kết hôn với công dân nước ngoài cho dù có nhiều trở ngại về khoảng cách, ngôn ngữ, văn hóa… nhưng điểm chung là tình yêu mà họ dành cho nhau. Vậy khi muốn thực hiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài cần phải chuẩn bị các tài liệu gì? Thực hiện các thủ tục gì và phải thực hiện với cơ quan nhà nước nào? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
1. Quy định về hồ sơ thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Hồ sơ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch. Cụ thể như sau:
“Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp. Còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng. Thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng. Tính kể từ ngày cấp.
2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này. Có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.
3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn. Hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn. Hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; Nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan. Đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”
Công dân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam muốn đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì phải đáp ứng những quy định. Cụ thể là quy định Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành.
2. Quy định khác về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Ngoài giấy tờ quy định tại trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang. Hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan.Tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh. Xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước. Hoặc không trái với quy định của ngành đó.
b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài. Còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam. Còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước. Mà người đó là công dân cấp. Trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.
Sau khi nộp đủ các loại giấy tờ trên, cơ quan có thẩm sẽ tiến hành các kiểm tra hồ sơ và cấp giấy chứng nhận kết hôn.
3. Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
– Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn
(Một bên nam hoặc nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại) nộp hồ sơ trực tiếp. Nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận, huyện nơi người đăng ký kết hôn cư trú. Từ thứ hai đến thứ sáu và sáng thứ bảy (từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút).
– Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ.
Kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ;
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập văn bản hướng dẫn. Trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung. Hoàn thiện, ký và ghi rõ họ tên người tiếp nhận hồ sơ;
+ Trong trường hợp hồ sơ không được bổ sung, hoàn thiện theo hướng dẫn. Người tiếp nhận hồ sơ từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản. Trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký và ghi rõ họ tên.
– Bước 3: Trong thời hạn 10 – 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết.
Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra. Và đề xuất của Phòng tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn. Nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì phòng tư pháp báo cáo chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn theo quy định, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND quận, huyện ký 02 bản chính GCN kết hôn;
– Bước 4: Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở UBND.
Công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nếu tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào sổ hộ tịch. Và hai bên cùng ký tên vào sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào GCN kết hôn. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký GCN kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao GCN kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp UBND quận, huyện từ chối đăng ký kết hôn. Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND quận. Huyện ký GCN kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao GCN kết hôn cho hai bên nam, nữ.
* Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận GCN kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ.
Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao GCN kết hôn nhưng không quá 60 ngày. Kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận GCN kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND quận, huyện hủy GCN kết hôn đã ký;
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.