Tài sản riêng của vợ, chồng (Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình): Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
1: Nhà của bố mẹ cho tôi trước hôn nhân thì sau khi kết hôn có phải tài sản của cả hai vợ chồng không, do đó cần phải thực hiện đăng ký tài sản không?
Căn cứ theo Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình, Số: 52/2014/QH13 được Quốc Hội ban hành ngày 19/06/2014:
Tài sản sau đây sẽ thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng bao gồm:
- Tài sản riêng của mỗi cá nhân có trước khi kết hôn
- Được thừa kế, tặng cho riêng trong hôn nhân
Như vậy, ngôi nhà được bố mẹ bạn cho tặng trước khi kết hôn sẽ thuộc về tài sản riêng của bạn, kể cả việc tặng được thực hiện trước khi kết hôn hoặc sau khi kết hôn. Trong trường hợp này hai vợ chồng thỏa thuận cùng sở hữu thì cần yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bổ sung tên người vợ hoặc chồng vào.
2: Nếu tôi có một thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi lấy vợ, hai vợ chồng cùng góp tiền xây nhà thì căn nhà thì sổ đỏ sẽ đứng tên tôi hay cả hai vợ chồng
Liên quan đến câu hỏi của anh, căn nhà sau khi xây dựng sẽ cần phải đăng ký sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Trong trường hợp này, căn cứ vào ĐIỀU 33 Luật hôn nhân và gia đình, Số: 52/2014/QH13 được Quốc Hội ban hành ngày 19/06/2014:
Những tài sản nhau được coi là tài sản chung của cả vợ và cả chồng chỉ bao gồm:
- Thu nhập từ lao động trực tiếp trong hôn nhân
- Thu nhập từ Hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng
- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân
- Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn
Như vậy, căn nhà sẽ được coi là tài sản chung và thuộc về sở hữu của cả hai vợ chồng do việc xây dựng được đầu tư từ chính kinh phí của cả hai góp vào trong thời kỳ hôn nhân, khi đăng ký sổ đỏ cần đăng ký cả tên vợ và chồng. Đối với quyền sử dụng ban đầu mà anh đã đăng ký, thì anh có thể tiến hành đăng ký bổ sung tên vợ anh và đổi thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3: Có cần làm thủ tục xác minh tài sản trước khi kết hôn không? Tài sản nào phải được phân chia khi ly hôn
Luật không quy định cần thiết phải làm thủ tục xác minh trước khi kết hôn hay trong quá trình hôn nhân vì tài sản trong hôn nhân được phân chia thế nào sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa vợ và chồng. Ngoài những chế định trong luật liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của vợ và của chồng thì vợ chồng có thể thỏa thuận chế độ tài sản dưới đây
- Tách biệt giữa tài sản chung và tài sản riêng
- Tất cả tài sản trước và trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung
- Tài sản có trước và trong hôn nhân của ai thì đều thuộc về người đó
Khi đó, nếu có thỏa thuận thì sau khi ly hôn tài sản sẽ được phân chia dựa trên thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp có tranh chấp liên quan đến tài sản, căn cứ vào khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ban hành ngày 06/01/2016, tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được phân chia đôi nhưng vẫn xét đến các yếu tố
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng
Trong trường hợp tài sản đang thuộc sở hữu riêng mà đối thành tài sản riêng hoặc ngược lại thì sẽ do thỏa thuận của hai vợ chồng, thỏa thuận liên quan đến đất đai, nhà cửa sẽ phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.