1.Cơ sở pháp lý
- Điều 213 Bộ Luật dân sự 2015.
- Điều 38, Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
2.Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Tài sản chung của vợ chồng gồm:
- tài sản do vợ, chồng tạo ra,
- thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
- thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
- tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
3. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp bị vô hiệu quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình.
Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
4. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- Là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận trong văn bản. Nếu trong văn bản không xác định thì thời điểm này được tính từ ngày lập văn bản.
- Trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản được chia phải tuân theo hình thức nhất định. Khi đó, việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
- Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
- Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
- Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.