Khi bạn có nhu cầu muốn được xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện một số thủ tục, giấy tờ nhất định, nhưng lại không biết thủ tục đăng ký như thế nào? Chúng tôi xin đưa ra một số thông tin chi tiết về thủ tục, hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân mới nhất 2019.
1. Điều kiện để thực hiện thủ tục
Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác
Hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;
Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
Giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
* Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện
– Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ -> Công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu.
– Nếu kết quả phù hợp quy định pháp luật -> Công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
3. Thành phần hồ sơ
* Giấy tờ phải xuất trình
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công còn giá trị sử dụng
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu.
* Giấy tờ phải nộp
– Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
– Trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết -> Phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
– Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài -> Nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
– Trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn với người khác với người đã ghi trong phần mục đích sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây.