Quyền được khai sinh là một trong những quyền đầu tiên của trẻ em. Quyền được quy định trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam. Mỗi cá nhân sinh ra đều có quyền được sống, quyền được khai sinh, kể cả trẻ bị bỏ rơi. Vậy theo quy định của pháp luật, khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi như thế nào? Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi theo quy định tiến hành như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
1. Quy định về khai sinh cho trẻ em
Điều 13 Luật Trẻ em 2016 quy định trẻ em có quyền được khai sinh. Khai tử, có họ, tên, có quốc tịch; Được xác định cha, mẹ, dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định: “Mỗi cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Kể cả trẻ em chỉ sống được dưới 24 giờ rồi chết mà cha mẹ có yêu cầu.” Bởi vậy, tất cả trẻ em dù có cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi dưỡng… Hay bị bỏ rơi đều có quyền được khai sinh theo quy định của pháp luật mà không phân biệt đối tượng.
2. Hồ sơ tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Thành phần hồ sơ bao gồm:
Thứ nhất, về giấy tờ phải nộp:
– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định;
– Biên bản xác nhận về việc trẻ bị bỏ rơi thay thế cho Giấy chứng sinh; Các giấy tờ khác của trẻ khi phát hiện trẻ bị bỏ rơi…
– Trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi: Nộp kèm theo văn bản ủy quyền theo quy định pháp luật.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con. Vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực. Nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Thứ hai, giấy tờ phải xuất trình:
Bao gồm giấy tờ tùy thân. (Gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân. Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Còn giá trị sử dụng).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3. Thủ tục để đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
Theo Quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Hướng dẫn Luật Hộ tịch có nêu rõ thủ tục để đăng ký cho trẻ em bị bỏ rơi như sau:
Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân. Hoặc công an cấp xã nơi trẻ bị bỏ rơi. Trường hợp trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.
Ngay sau khi nhận được thông báo. Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; UBND cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân. Hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; Đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; Tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; Họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập. Một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
Sau khi lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi. UBND cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ. UBND cấp xã thông báo cho cá nhân. Hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ.
Lưu ý khi đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
– Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định:
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi và được nhận làm con nuôi. Họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi. Hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó;
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi và chưa được nhận làm con nuôi. Họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó. Hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em. Nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
– Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì:
- Lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh;
- Căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh;
- Nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi;
- Quê quán được xác định theo nơi sinh;
- Quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam.
– Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; Trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.