1.Quy định chung về thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí giữa các bên về việc chọn trọng tài làm cơ quan giải quyết tranh chấp thương mại. Được thể hiện bằng điều khoản trong hợp đồng hoặc bằng văn bản riêng biệt.
Có thể nói, thỏa thuận trọng tài tồn tại độc lập với hợp đồng. Không có giá trị ràng buộc các bên khi nó không có hoặc hết hiệu lực. Không thể thi hành hoặc không thể áp dụng được.
Trọng tài không có thẩm quyền đương nhiên mà chỉ được giải quyết tranh chấp khi các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan thỏa thuận chỉ định. Khi các bên thiết lập một thỏa thuận trọng tài, tức là họ đã trao thẩm quyền giải quyết tranh chấp cho trọng tài. Và tòa án không có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó. Trừ khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc bị hủy bỏ bởi chính các bên. Như vậy, thẩm quyền của trọng tài được xác lập trên cơ sở thỏa thuận trọng tài.
Bên cạnh đó, nó ghi nhận sự đồng thuận của các bên trong việc đưa vụ tranh chấp ra trọng tài. Và sự đồng thuận là yếu tố không thể thiếu trong bất cứ quá trình giải quyết tranh chấp ngoài tòa án nào. Thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài là nền tảng cho trọng tài quốc tế.
2. Ý nghĩa của thỏa thuận trọng tài theo quy định
Thỏa thuận trọng tài ý nghĩa rất quan trọng. Cụ thể như sau:
Thứ nhất,
Thứ hai, thỏa thuận trọng tài cho phép loại trừ thầm quyền của Tòa án. Pháp luật Việt Nam cũng như nhiều hệ thống pháp luật trên thế giới ghi nhận nguyên tắc. Khi các bên có thỏa thuận trọng tài hợp pháp thì Tòa án không có thẩm quyền xét xử và thẩm quyền này thuộc trọng tài mà các bên đã lựa chọn.
Thứ ba, việc tự do thỏa thuận lựa chọn các yếu tố trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hình thành những điều kiện tốt nhất để tiến hành hoạt động trọng tài và việc thi hành phán quyết trọng tài được thuận lợi.
Thứ tư, thỏa thuận trọng tài là điểm chốt trong việc xác định thẩm quyền của trọng tài. Bởi vì không có thỏa thuận trọng tài thì không thể có việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
3. Đặc điểm của thỏa thuận trọng tài theo quy định pháp luật
Thứ nhất, thỏa thuận trọng tài phải là một thỏa thuận tức là sự thể hiện thống nhất ý chí của các bên.
Cụ thể là về việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài Thương mại.
Thứ hai, về hình thức thể hiện.
Thỏa thuận trọng tài hầu hết được thể hiện bằng văn bản. Với việc thể hiện bằng vản bản nhằm giảm thiểu rủi ro cho các bên trong việc chứng minh có sự thỏa thuận khi tranh chấp, có giá trị như là chứng cứ cho việc xác định ý chí của các bên muốn giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại. Nhưng theo quy định của pháp luật dân sự, các hình thức thể hiện khác như lời nói, hành vi đều có giá trị thể hiện sự thỏa thuận này. Thực tế, việc thỏa thuận bằng lời nói, hành vi ít được các bên lựa chọn vì chứa nhiều rủi ro.
Thứ ba, về cách thỏa thuận Trọng tài Thương mại.
Theo quy định của Luật Trọng tài Thương mại, thỏa thuận Trọng tài Thương mại có hai cách. Đó là thỏa thuận được lập trước khi phát sinh tranh chấp thương mại. Và sau khi phát sinh tranh chấp thương mại.
Ngoài ra, trên thực tế còn có một cách thứ ba. Pháp luật về Trọng tài Thương mại Việt Nam chưa quy định, được gọi là “thỏa thuận trọng tài dự kiến”. Được phát sinh trong các văn kiện pháp lý quốc tế. Như hiệp định đầu tư song phương ký kết bởi hai quốc gia.
Thứ tư, về nội dung.
Thỏa thuận phải đảm bảo về tính rõ ràng, sự chính xác của thỏa thuận trọng tài. Mục đích nhằm dễ dàng xác định được thẩm quyền xét xử của hội đồng trọng tài cụ thể.
Thứ năm, thỏa thuận trọng tài có hiệu lực với hợp đồng.
Dù thỏa thuận được thể hiện dưới một điều khoản của hợp đồng hoặc dưới hình thức văn bản riêng.
Như vậy, việc thỏa thuận trọng tài thương mại là việc quan trọng. Và là điều trước tiên phát sinh thẩm quyền giải quyết của Trọng tài Thương mại.