Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thủ tục phải tiến hành tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được ghi nhận trước pháp luật một cách đầy đủ, chi tiết. Ngoài ra, việc chuyển nhượng này cũng sẽ phát sinh một khoản thu nhập đối với bên đi chuyển nhượng. Do đó, bài viết sẽ cũng cấp cho Quý độc giả kiến thức đầy đủ các quy định về thuế và phí phải nộp khi thực hiện việc chuyển nhượng này.
Lệ phí trước bạ:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2015/NĐ-CP Chính Phủ quy định về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:
Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
Trong đó:
- Diện tích đất tính bằng m2
- Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất.
- Lệ phí 0,5%.
Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá chuyển nhượng x thuế suất
- Trong đó giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng, trong trường hợp giá tại hợp đồng thấp hơn so với giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì sử dụng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
- Thuế suất sẽ được xác đinh là 2% tùy từng trường hợp.
Lưu ý: Những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân:
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Các lệ phí khác:
Lệ phí công chứng: Mức thu lệ phí chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 62/2013/TTLT-BTC-BTP
- Lệ phí địa chính: 15.000 đồng;
- Lệ phí thẩm định: 0,15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng và tối đa 5.000.000 đồng).