Phòng công chứng và Văn phòng công chứng khác nhau như thế nào? Đây là vấn đề nhiều người gặp phải khi cần công chứng hợp đồng, giao dịch hay di chúc, bản dịch…
Theo quy định Điều 19 Luật Công chứng 2014: “1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.
4. Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu”.
Điều 21 Luật này quy định về Văn phòng công chứng như sau: “1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
2. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
3. Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định. Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu”.
Thứ nhất, có thể thấy, Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, còn Văn phòng công chứng được hoạt động dưới hình thức công ty hợp danh. Do đó, Văn phòng công chứng phải có nghĩa vụ đăng ký mới được phép thực hiện hoạt động công chứng. Việc đăng ký được thực hiện tại Sở Tư pháp.
Thứ hai, về chủ thể thành lập: Chủ thể thành lập phòng công chứng là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với văn phòng công chứng, chỉ cần 2 công chứng viên hợp danh trở lên là có thể thành lập Văn phòng công chứng.
Thứ ba, về nhân lực: Công chứng viên làm việc tại Phòng công chứng là công chức, viên chức. Còn công chứng viên làm việc tại Văn phòng công chứng có thể là công chứng viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo hợp đồng lao động.
Thứ tư, về người đại diện theo pháp luật: Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng công chứng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức. Trưởng Văn phòng công chứng là công chứng viên hợp danh, đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
Trên đây là những điểm khác nhau cơ bản giữa Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Nếu có thắc mắc gì hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.