Tự do hợp đồng là một nguyên tắc thực hiện hợp đồng cơ bản trong luật thương mại quốc tế. Việc này được thừa nhận rộng rãi ở nhiều nước, là nền tảng cho tất cả các quy định về hợp đồng. Các bên được tự do giao kết hợp đồng và quyết định nội dung hợp đồng. Trong khuôn khổ bài viết này, A&S Law xin cung cấp các thông tin về nội dung tự do hợp đồng trong thương mại quốc tế.
Căn cứ pháp lý
- Hiệp định khung về đối tác, hợp tác toàn diện giữa một bên là Nước cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, một bên là Liên minh châu Âu và các quốc gia thành viên.
- Công ước Rome 1980.
- INCOTERMS 2010.
- Luật thương mại số 36/2005/QH11.
Tự do lựa chọn việc tham gia hợp đồng
Theo quy định pháp luật, thương nhân có quyền tự do quyết định liệu có tham gia hợp đồng. Chủ thể được tự do về mặt ý chí, không có chủ thể nào có thể áp đặt ý chí để bắt buộc hay ngăn cản các chủ thể khác giao kết hợp đồng.
Tự do lựa chọn đối tác
Thương nhân có thể tự do quyết định ai là người họ sẽ bán hàng và cung cấp dịch vụ và ai là người họ muốn mua hàng và nhận cung cấp dịch vụ.
Quyền tự do lựa chọn đối tác để giao kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng đối với chủ thể kinh doanh, bởi họ sẽ lựa chọn đối tác để giao kết phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ví dụ: văn hóa ứng xử của đối tác, kinh nghiệm, khả năng kinh doanh, uy tín của đối tác, các lợi ích kinh tế phát sinh từ đàm phán hợp đồng,…
Tự do thỏa thuận thống nhất hình thức, nội dung hợp đồng
Hợp đồng không nhất thiết phải theo hình thức văn bản hay bất cứ yêu cầu gì, mà có thể được chứng minh bằng mọi cách, ví dụ lời khai nhân chứng. Pháp luật cũng không quy định ràng buộc về các điều khoản hợp đồng, nên hợp đồng có thể được tự do thoả thuận theo ý chí các bên.
Tự do lựa chọn luật áp dụng
Các bên trong hợp đồng có thể tự do thể hiện ý chí là chọn một hệ thống pháp luật nào đó để áp dụng trong việc thực hiện và giải quyết quan hệ hợp đồng của mình. Theo quy định về luật ap dụng với nghĩa vụ hợp đồng thì Hợp đồng được điều chỉnh bởi luật do các bên lựa chọn.” Cụ thể:
Về phạm vi chọn luật áp dụng, có thể chọn một hệ thống pháp luật thuộc một quốc gia nước ngoài bất kì nào họ muốn. Có thể chọn áp dụng Điều ước quốc tế liên quan, ví dụ Công ước viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế; thậm chí áp dụng tập quán quốc tế nếu được pháp luật các bên ghi nhận (như INCOTERMS 2010).
Về thời điểm chọn luật áp dụng: Trên tinh thần Công ước viên 1980, các bên có thể tự do chọn luật áp dụng bằng một điều khoản trong hợp đồng vào thời điểm giao kết hợp đồng, hoặc có thể sửa đổi điều khoản đó trong hoặc sau quá trình thực hiện hợp đồng, hoặc có thể thay đổi việc chọn luật áp dụng bằng hệ thông pháp luật khác so với lựa chọn ban đầu.
Về việc chọn đồng thời nhiều hệ thống pháp luật trong cùng môt hợp đồng: các bên có thể xay dựng một điều khoản riêng về chọn luật áp dụng với quan hê hợp đồng.
Tự do lựa chọn cơ quan tài phán
Theo quy định, khi có tranh chấp các bên có thể tự quyết định việc giao kết bằng một trong các hình thức như:
- Thương lượng giữa các bên.
- Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân do các bên thỏa thuận chon làm trung gian hòa giải.
- Giải quyết bằng cách đưa ra trọng tài hoặc tòa án.
Tức là việc cơ quan nào giải quyết tranh chấp sẽ tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên. Tuy nhiên, luật thương mại và các văn bản hướng dẫn không quy định thủ tục giải quyết mà chỉ dùng lại ở các quy định mang tính nguyên tắc.
Trên đây là nội dung tư vấn của A&S Law về nội dung tự do hợp đồng thương mại quốc tế. Nếu có bất kỳ thắc mắc, xin hãy liên hệ tới chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, chính xác nhất.