Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quy định theo pháp luật Việt Nam.
Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp đăng ký tại Việt Nam bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Các chi nhánh của công ty nước ngoài cũng phải chịu thuế TNDN đối với bất kỳ khoản lợi nhuận nào thuộc về chi nhánh tại Việt Nam. Thuế TNDN thường được thu từ các doanh nghiệp nước ngoài (và cá nhân nước ngoài) thông qua việc áp dụng thuế khấu trừ gọi là Thuế Nhà thầu Nước ngoài.
Thuế TNDN được tính theo kỳ 12 tháng và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
Thuế suất và ưu đãi thuế
Mức thuế TNDN cơ bản là 20%.
Việc ưu đãi thuế sẽ được áp dụng trong một số trường hợp nhất định (VD: ngành giáo dục là 10%). Ngược lại, mức thuế này có thể cao hơn đối với một số lĩnh vực như các ngành công nghiệp khai thác, trong đó khai thác mỏ là 32% và khai thác năng lượng là 50%.
Những dự án đầu tư mới hay hoạt động mở rộng kinh doanh (mà đáp ứng tiêu chuẩn được hưởng ưu đãi thuế) có thể được hưởng ưu đãi thuế TNDN tạm thời. Về cơ bản, những hoạt động đó thường liên quan tới:
- Vị trí địa lý;
- Các hoạt động theo ngành nghề cụ thể; hoặc
- Quy mô đầu tư.
Cụ thể hơn, các ưu đãi thuế có thể dựa trên các hoạt động như:
- Thuộc đặc khu kinh tế khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; hoặc
- Các hoạt động cụ thể của ngành bao gồm công nghệ cao, phần mềm, phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, xuất bản, báo in, nhà ở xã hội và / hoặc trồng rừng; hoặc
- Dự án đầu tư mới có vốn đầu tư lớn.
Người nộp thuế phải tự thẩm định hồ sơ hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định của pháp luật. Cần lưu ý rằng những quy định về ưu đãi thuế được sửa đổi liên tục và có những cách giải thích, xử lý hành chính khác nhau bởi những cơ quan thuế địa phương dẫn đến việc áp dụng không nhất quán. Ưu đãi thuế cũng có thể bị từ chối nếu các điều kiện hoặc tiêu chí áp dụng cho loại thuế ưu đãi đó đã thay đổi. Điều này bao gồm cả việc thay đổi địa điểm và hoạt động kinh doanh.
Khai báo và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN được thu theo một phương thức thống nhất cho tất cả các đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm nhà thầu nước ngoài) và không dựa trên quy mô, doanh thu hoặc mức độ phức tạp của doanh nghiệp nộp thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ thuế như sau:
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch/ năm tài chính.
- Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
- Doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được thu như sau:
- Tạm nộp thuế TNDN theo quý và theo quyết toán thuế năm.
- Căn cứ kết quả sản xuất – kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với những doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh nghiệp nhà nước,…) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế tạm nộp hàng quý;
- Đối với những doanh nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất – kinh doanh trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Lãi trả chậm là 0.03% mỗi ngày có thể được áp dụng nếu tổng số tiền thuế nộp trong năm tài chính không đạt ít nhất là 80% trên tổng số tiền thuế phải nộp đến hạn và phải nộp của năm tài chính đó.