Điều kiện để di chúc được coi hợp pháp là những quy định của pháp luật. Tuy nhiên, các quy định của pháp luật hiện nay vẫn còn những điểm chưa chặt chẽ và thống nhất. Qua đó dẫn đến những tranh chấp về di chúc, đặc biệt là thừa kế rất phổ biến hiện nay. Cụ thể, di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi thỏa mãn đầy các điều kiện về hiệu lực của giao dịch dân sự.
1. Quy định pháp luật về điều kiện di chúc hợp pháp
Di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
– Về hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản. Nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2. Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp theo quy định
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc. Không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, quy định về di chúc bằng văn bản và di chúc miệng:
Thứ nhất, di chúc bằng văn bản bao gồm
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết tay và ký vào bản di chúc. (Điều 633)
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy. Hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc. Nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký. Điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Điều 634).
– Di chúc bằng văn bản có công chứng. Hoặc Di chúc bằng văn bản có chứng thực theo quy định tại điều 635 Bộ luật Dân sự: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.”
Di chúc bằng phải bảo đảm các nội dung sau (Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015):
– Ngày, tháng, năm lập di chúc;
– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
– Di sản để lại và nơi có di sản.
– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
– Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.
Ngoài ra, di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu. Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự. Và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Thứ hai, quy định về Di chúc miệng
Theo quy định Điều 629 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
2.Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.”
Như vậy, di chúc bằng miệng được áp dụng trong trường hợp cấp bách khi di chúc bằng văn bản không được thực hiện. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại. Cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký. Hoặc là điểm chỉ của người làm chứng. Ngoài ra, di chúc miệng sẽ có hiệu lực trong vòng 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.