Năng lực chủ thể của cá nhân là gì? Năng lực chủ thể của pháp nhân là gì? Điểm giống và khác nhau của năng lực chủ thể của hai đối tượng này?
Định nghĩa
Năng lực chủ thể
- là khả năng pháp lí của các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật
- với tư cách là chủ thể của quan hệ đó
- bao gồm hai yếu tố năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
Năng lực chủ thể của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là thuộc tính nhân thân của chủ thể và không thể dịch chuyển cho chủ thể khác.
Nó xuất hiện từ khi người đó sinh ra cho đến khi người đó chết đi.
Năng lực chủ thể của pháp nhân
Năng lực chủ thể của pháp nhân là khả năng cho phép của pháp nhân và khả năng tự có của chính pháp nhân để pháp nhân trở thành chủ thể độc lập khi tham gia các quan hệ pháp luật.
Điểm giống
– Đều có khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật với tư cách là một chủ thể.
– Tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ pháp luật đã tham gia.
– Năng lực chủ thể của cả hai đối tượng này đều bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Điểm khác
Tiêu chí | Năng lực chủ thể của cá nhân | Năng lực chủ thể của pháp nhân |
Cơ sở pháp lý | Điều 16 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015 | Điều 86 Bộ luật Dân sự 2015 |
Đối tượng | – công dân Việt Nam; – người nước ngoài – người không quốc tịch sinh sống lao động và học tập trên lãnh thổ Việt Nam. | – các cơ quan nhà nước; – tổ chức xã hội; – tổ chức kinh tế; – đơn vị hành chính sự nghiệp. Có cơ cấu tổ chức thống nhất được các văn bản pháp luật quy chế điều lệ của các tổ chức quy định.
|
Thời điểm phát sinh và chấm dứt | Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. (khoản 3 điều 16) | Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; Nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. (khoản 2-3 điều 86) |
Phân loại | Gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Năng lực pháp luật: Điều 17-18-19 Năng lực hành vi: Điều 20-24 · Phân loại năng lực hành vi: – có đầy đủ năng lực hành vi dân sự: người thành niên – có một phần năng lực hành vi dân sự: người chưa thành niên – người mất năng lực hành vi dân sự – người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi – người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. | · Năng lực pháp luật dân sự: – Phát sinh đồng thời và chấm dứt năng lực hành vi – Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân mang tính chất chuyên biệt (chuyên trách trong một lĩnh vực xác định) · Năng lực hành vi dân sự: + được thể hiện qua hành vi đại diện hợp pháp; + thể hiện hành vi của nhân viên, của những người được giao nhiệm vụ cụ thể khi giao dịch với người bên ngoài pháp nhân. |