Khi cá nhân tham gia vào các giao dịch dân sự, cần lưu ý tới năng lực dân sự của cá nhân. Ngoài năng lực pháp luật thì năng lực dân sự cũng được coi là thuộc tính của cá nhân, tạo thành tư cách chủ thể độc lập của các quan hệ dân sự. Nhằm giúp Quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề này, A&S Law xin giới thiệu thông tin về năng lực dân sự của cá nhân.
1. Khái niệm năng lực hành vi dân sự
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của một cá nhân bằng hành vi của mình thực hiện xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực dân sự của cá nhân nghĩa là khả năng của cá nhân trong việc nhận thức; làm chủ hành vi của mình để xác lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự.
Năng lực dân sự bao hàm cả năng lực tự chịu trách nhiệm khi vi phạm nghĩa vụ quân sự.
2. Mức độ năng lực hành vi dân sự
Bộ Luật Dân sự 2015 có những quy định để xác định mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân thông qua các điều luật từ Điều 19 đến Điều 24.
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là gì?
Người có năng lực hành vi dân sư phải từ 18 tuổi trở lên; và không bị hạn chế hoặc mất năng lực dân sự. Có thể hiểu, chủ thể này có thể tự mình xác lập tất cả các giao dịch dân sự, nếu quan hệ dân sự đó không đòi hỏi các điều kiện khác.
b) Người có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ là gì?
Người có năng lực dân sự không đầy đủ từ 6 – dưới 18 tuổi. Các chủ thể này có thể tự mình xác lập những giao dịch dân sự mà pháp luật cho phép.
VD: Cá nhân từ 6 – 18 tuổi được phép tự xác lập các giao dịch dân sự để sinh hoạt; học tập hàng ngày hoặc trong các trường hợp khác mà pháp luật cho phép. Với các giao dịch dân sự khác, họ cần phải có được người đại diện theo pháp luật đồng ý thì mới được phép xác lập.
Cá nhân từ 15 – dưới 18 tuổi có năng lực dân sự chưa đầy đủ. Họ có thể tự giao dịch dân sự trong phạm vi tài sản của họ. Khi xác lập các giao dịch này, họ không cần người đại diện theo pháp luật đồng ý, nếu pháp luật không có quy định khác.
c) Người không có năng lực hành vi dân sự là gì?
Người không có năng lực dân sự gồm những cá nhân dưới 6 tuổi. Tất cả chủ thể này không thể tự thực hiện các giao dịch dân sự. Người đại diện theo pháp luật của những người này sẽ xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự của họ.
d) Người bị mất năng lực hành vi dân sự được hiểu là gì?
Người bị mất năng lực dân sự là người không thể nhận thức; điều chỉnh hành vi do bị mắc bệnh tâm thần hoặc lý do khác. Một người mất năng lực được xác định trên cơ sở quyết định của Tòa án khi tuyên bố một người là mất năng lực dân sự, hoặc có kết luận của tổ chức giám định.
Nếu không có 2 căn cứ này thì một người không thể xem là mất năng lực dân sự. Người mất năng lực sẽ được người đại diện xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự.
e) Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nghĩa là gì?
Những người bị hạn chế hành vi dân sự là những người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hành vi dân sự của người đó.
Khi đó, những người này sẽ bị hạn chế khả năng tự mình xác lập thực hiện các giao dịch dân sự. Các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của họ (ngoại trừ các giao dịch phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày) phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Người đại diện theo pháp luật của những người này và phạm vi đại diện của họ sẽ thuộc thẩm quyền Tòa án quyết định.
Người bị hạn chế hoặc mất năng lực dân sự sẽ được khôi phục khi cơ sở để xác định họ bị hạn chế hoặc mất năng lực không còn; đồng thời theo yêu cầu của chính họ, những người có quyền, lợi ích liên quan, cá nhân hoặc tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực dân sự.