Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là gì? Mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế trong nhận thức, làm chủ hành vi là gì? Khi nào năng lực hành vi dân sự bị hạn chế?
Năng lực pháp luật dân sự là gì?
Cơ sở pháp lý
Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015.
Khái niệm
Khoản 1 Điều 16 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân như sau:
- Năng lực pháp luật dân sự của một cá nhân là khả năng cá có quyền và nghĩa vụ dân sự;
- Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau;
- Năng lực này có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi nhười đó chết đi.
Nội dung
- quyền nhân thân;
- quyền sở hữu (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt);
- quyền thừa kế’
- quyền khác đối với tài sản (quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng, quyền bề mặt), …
Đặc điểm
- được quy định trong luật (không bị giới hạn)
- mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật dân sự Khoản 2
- có từ khi người đó sinh ra cho đến khi người đó chết đi Khoản 3
Ngoại lệ
Điều 613 về người thừa kế. “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Tức là quyền thừa kế của bào thai cũng được đảm bảo nhưng phải khi bào thai đó được sinh ra và còn sống thì mới được hưởng quyền thừa kế, như vậy quyền thừa kế chỉ phát sinh sau khi bào thai đó được sinh ra vậy nên đây cũng không hề trái với quy định của Điều 16.
Mất năng lực hành vi dân sự
Người mất năng lực hành vi dân sự là người:
- mắc bệnh tâm thần
- bênh khác khiến cho không thể nhận thức, làm chủ hành vi
Người yêu cầu:
- Người có quyền, lợi ích liên quan;
- Cơ quan, tổ chức hữu quan
Cơ sở kết luận: giám định pháp y.
Cơ quan tuyên bố: Toà án.
Khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi, nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự.
Người yêu cầu:
- Chính người đang có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Người có quyền, lợi ích liên quan;
- Cơ quan, tổ chức hữu quan.
Cơ sở kết luận: giám định pháp y.
Cơ quan tuyên bố: Toà án.
Nội dung tuyên bố:
- Tuyên bố người đó có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Chỉ định người giám hộ;
- Xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự
Hạn chế năng lực hành vi dân sự là tình trạng chủ thể quan hệ pháp luật dân sự không thể tự mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Chủ thể: người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình
Người yêu cầu:
- Người có quyền, lợi ích liên quan;
- Cơ quan, tổ chức hữu quan.
Cơ quan tuyên bố: Toà án.
Nội dung tuyên bố:
- Người đại diện pháp luật của người đó;
- Phạm vi đại diện.