Hôn nhân đồng giới đã có ở 1 số nước trên thế giới. Tuy nhiên vẫn còn xảy ra những tranh cãi trong việc kết hôn đồng giới tính ở Việt Nam; khi nhiều người cho rằng kết hôn đồng giới sẽ tạo ra nhiều hệ lụy; nhưng cũng có nhiều ý kiến chấp thuận việc kết hôn đồng giới tính. Ở nhiều nước trên thế giới đã công nhận việc kết hôn đồng giới như: Hà Lan; Bỉ, Tây Ban Nha, Canada,…
1. Hôn nhân đồng giới như thế nào
Hôn nhân đồng giới hay hôn nhân đồng tính là hôn nhân giữa hai người có cùng giới tính sinh học. Hôn nhân đồng giới có khi còn được gọi là “hôn nhân bình đẳng” hay “bình đẳng hôn nhân”; thuật ngữ này thường được sử dụng phổ biến từ những người ủng hộ
2. Hôn nhân đồng giới ở Việt Nam
Trước đây, việc kết hôn đồng giới ở Việt Nam không được chấp nhận bởi pháp luật và xã hội. Trong Luật Hôn nhân và gia đình cũng quy định cấm kết hôn cùng giới; bởi vậy những ai kết hôn đồng tình là vi phạm phát pháp và đi kèm đó sẽ có chế tài; xử phạt. Đến thời điểm hiện tại; khi xã hội đã có cái nhìn các về kết hôn đồng giới, họ cũng dần chấp nhận việc kết hôn đồng giới ở Việt Nam.
Đến năm 2014, Luật Hôn nhân và gia đình cũng đã có những quy định mới về hôn nhân cùng giới tính; đã bỏ quy định “ cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính”; nhưng quy định cụ thể “không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính” theo khoản 2, điều 8. Như vậy, những người đồng giới tính vẫn có thể kết hôn với nhau; nhưng họ sẽ không được pháp luật bảo vệ trong những trường hợp xảy ra tranh chấp. Đây cũng chính là một trong những điểm mới của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; cũng là sự nhìn nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính của nhà nước ta.
Không cấm nhưng cũng không công nhận – đây là sự nhìn nhận bước đầu về hôn nhân giữa những người cùng giới tính của nhà nước ta.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng có nhiều thay đổi như; nâng độ tuổi kết hôn lên độ tuổi kết hôn của nam nữ phải là từ đủ 18 tuổi đối với nữ; đủ 20 tuổi đối với nam (trước đây chỉ ghi là nữ 18 tuổi; nam 20 tuổi). Có quyền mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; với điều kiện người mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ.