Quy định về mang thai hộ theo Luật hôn nhân và gia đình 2014. Thiên chức của một người phụ nữ là được làm mẹ, đây cũng là điều thiêng liêng của người phụ nữ, họ có quyền được làm mẹ nhưng vì một số lý do mà họ mất đi khả năng đấy.
Luật hôn nhân và gia đình chính thức được thông qua và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2015 đã bổ sung thêm một số điểm mới trong đó có quy định về mang thai hộ.
Mang thai hộ được chia thành hai trường hợp:Mang thai vì mục đích nhân đạo và mang thai hộ vì mục đích thương mại. Nhưng hiện nay, pháp luật mới chỉ công nhận việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là hợp pháp.
Mang thai hộ là gì ?
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại.
Việc mang thai hộ giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Mang thai hộ được thực hiện bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Xác định cha mẹ khi mang thai hộ
Theo Điều 94, Luật Hôn nhân và gia đinh 2014 quy đinh về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.
Theo Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
Điều kiện nhờ mang thai hộ
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
1.Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, người mang thai hộ và người không có khả năng sinh con khi làm thủ tục mang thai hộ cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.