Năng lực hành vi dân sự là gì? Những trường hợp nào sẽ bị hạn chế năng lực hành vi dân sự? Hệ quả pháp lý của việc hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ như thế nào?
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Bên cạnh những cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự thì pháp luật còn quy định thêm các trường hợp bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Căn cứ theo quy định Điều 24 BLDS 2015, những trường hợp sau sẽ bị coi là hạn chế năng lực hành vi dân sự:
“Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.”
Hệ quả pháp lý của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là:
“Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
Trên đây là một số lưu ý về việc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Hi vọng cung cấp được những thông tin hữu ích đến bạn đọc về việc hạn chế năng lực hành vi dân sự cũng như hệ quả pháp lý.