Cá nhân Việt Nam có được thay đổi tên hay không ? Được thay đổi một phần hay toàn bộ ? Và được thay đổi tên trong những trường hợp nào ? Quyền và nghĩa vụ phát sinh từ việc thay đổi tên như thế nào ?
Quyền thay đổi tên của cá nhân là một quyền nhân thân được pháp luật dân sự quy định. Căn cứ vào Điều 28 BLDS 2015, mỗi cá nhân sẽ được yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi. Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Sau khi thay đổi tên thì quyền và nghĩa vụ dân sự sẽ không bị chấm dứt hay thay đổi. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
Trên đây là bài viết về vấn đề quyền thay đổi tên của cá nhân. Hi vọng cung cấp được những thông tin hữu ích về quyền thay đổi tên đến bạn đọc.