Công chức là gì? Viên chức là gì? Cách để phân biệt công chức và viên chức theo quy định pháp luật?
Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 + Điều 2 Luật viên chức năm 2010
Tiêu chí | Công chức | Viên chức |
Nơi công tác | – Trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện – Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội (không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng); – Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân (không phải sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp) – Trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập | Trong các đơn vị sự nghiệp công lập |
Nguồn gốc | Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong biên chế | Được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc theo chế độ hợp đồng |
Tập sự | – 12 tháng với công chức loại C – 06 tháng với công chức loại D | Từ 3 – 12 tháng và được quy định trong hợp đồng làm việc. |
Tiền lương | Hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Riêng công chức lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập) | Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập |
Bảo hiểm xã hội | Không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp | Phải đóng bảo hiểm thất nghiệp |
Hình thức kỷ luật | – Khiển trách – Cảnh cáo – Hạ bậc lương – Giáng chức – Cách chức – Buộc thôi việc
| – Khiển trách – Cảnh cáo – Cách chức – Buộc thôi việc (Còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp) |
Ví dụ | – Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện – Chánh án, Phó Chánh án TAND cấp tỉnh, huyện – Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, huyện – Thẩm phán – Thư ký tòa án – Kiểm sát viên.. | – Giáo viên – Giảng viên đại học – Bác sĩ |