Bảo hiếm thất nghiệp là gì? Lúc nào thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Trả lời:
Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm dành cho người lao động đang bị thất nghiệp đồng thời có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:
Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về đối tượng, điều kiện hưởng như sau:
Về đối tượng: Là người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm đang đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể bao gồm người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng làm việc như sau:
– Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều Hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của Hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
Về điều kiện hưởng: Những người lao động nêu trên được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
“1. Chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
– Người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc trái pháp luật;
– Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
Việc quy định như trên nhằm đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng lao động không phải chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc trái pháp luật; đồng thời quy định trừ đối tượng đã hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đúng với bản chất của trợ cấp thất nghiệp khi họ đã có nguồn trợ cấp bù đắp thu nhập ổn định cho mình rồi thì không cần thiết phải có trợ cấp thất nghiệp nữa.
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật này;
Việc quy định một khoảng thời hạn như vậy cũng nhằm đảm bảo được quyền lợi cho người sử dụng lao động. Bởi có trường hợp, người lao động mới chỉ làm việc trong một thời gian ngắn, chưa thực sự cống hiến nhiều trong công việc, nhưng sau đó nghỉ việc vẫn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người sử dụng lao động không đảm bảo được quyền lợi.
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật này;
Việc nộp hồ sơ nhằm đảm bảo quá trình theo dõi, kiểm soát số người thất nghiệp để chi trả chính xác chế độ trợ cấp thất nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả; thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
– Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Chết.
Bởi vì bản chất của trợ cấp thất nghiệp nhằm giúp đỡ người lao động lúc đang thất nghiệp, gặp khó khăn về tài chính. Vì vậy, nếu người lao động có công việc mới luôn sau khi nghỉ việc cũ thì trợ cấp thất nghiệp không cần thiết nữa.