Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định. Như trong phạm vi quyền sở hữu công nghiệp (quy định tại Điều 16 Nghị định 103/2006/NĐ-CP).
1.Về phạm vi với Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bao gồm tổ chức, cá nhân sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ. Hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí quy định tại Điều 122 của Luật Sở hữu trí tuệ.
ví dụ :chủ sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác định theo phạm vi bảo hộ được ghi nhận trong Văn bằng bảo hộ.
Hay, Phạm vi của chủ sở hữu quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.
Và phạm vi quyền đối với bí mật kinh doanh được xác định theo phạm vi bảo hộ bí mật kinh doanh, gồm tập hợp các thông tin tạo thành bí mật kinh doanh, được sắp xếp theo một trật tự chính xác và đầy đủ đến mức có thể khai thác được.
2. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình thời hạn bảo hộ theo quy định của luật
Các sản phẩm trí tuệ ngoài việc mang lại những lợi ích nhất định cho người tạo ra nó còn nhằm thỏa mãn những nhu cầu của xã hội , của nhân loại. Pháp luật SHTT của Việt Nam quy định về thời hạn bảo hộ nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu.
Thời hạn bảo hộ là khoảng thời gian do pháp luật quy định.Theo đó, pháp luật có đặt ra thời hạn bảo hộ. Trong thời hạn bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là bất khả xâm phạm. Hết thời hạn bảo hộ này (bao gồm cả thời hạn gia hạn nếu có), tài sản đó trở thành tài sản chung của nhân loại, có thể được phổ biến một cách tự do mà không cần bất kỳ sự cho phép nào của chủ sở hữu.
Ví dụ: Căn cứ Điều 27 Thời hạn bảo hộ quyền tác giả Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009 của Việt Nam quy định:
“…Tác phẩm điện ảnh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên….”