Các loại hình doanh nghiệp ở Hoa Kỳ

Doanh nghiệp muốn kinh doanh ở Hoa Kỳ, câu hỏi đặt ra là xác định loại hình nào phù hợp. Theo luật định, các loại hình doanh nghiệp áp dụng cho kinh doanh rất nhiều. Quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp đó. Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ các loại hình doanh nghiệp tại Hoa Kỳ để bạn đưa ra quyết định đúng đắn.

Ở Hoa Kỳ có 4 loại hình doanh nghiệp chủ yếu: Doanh nghiệp tư nhân một chủ, Doanh nghiệp hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.

1. Doanh nghiệp tư nhân một chủ

Doanh nghiệp tư nhân một chủ thể là hình thức doanh nghiệp đơn giản. Là một doanh nghiệp được sở hữu và điều hành bởi một người. Người này chịu trách nhiệm về doanh nghiệp, bao gồm tất cả các nghĩa vụ, lợi nhuận, thua lỗ.

Các đặc điểm:

  • Chi phí thành lập rẻ;
  • Dễ giải thể;
  • Thường không có nghĩa vụ thuế;
  • Không có các vấn đề bị quản lý ngoại trừ những công việc kế toán cơ bản;
  • Trách nhiệm của công ty được xem như trách nhiệm cá nhân của chủ sở hữu;
  • Khi chủ sở hữu chết, việc tồn tại của doanh nghiệp tư nhân một chủ ngay lập tức chấm dứt;

2. Doanh nghiệp hợp danh

Đây là một tổ chức gồm hai hoặc nhiều cá thể (cá thể có thể là người, công ty, các đồng sở hữu, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn,…) điều hành một doanh nghiệp như những đồng sở hữu với mục đích lợi nhuận. Những đối tượng này chịu trách nhiệm cho doanh nghiệp, bao gồm tất cả các nghĩa vụ và bất kỳ lợi nhuận hoặc sự thua lỗ nào.

Các đặc điểm:

  • Chi phí đăng ký khá đắt;
  • Mỗi thành viên có trách nhiệm riêng và chung đối với công ty;
  • Nghĩa vụ thuế khá phức tạp, nhưng bản thân công ty không phải đóng thuế;

Các loại doanh nghiệp hợp danh

  • Doanh nghiệp hợp danh thông thường
  • Doanh nghiệp hợp danh hữu hạn (Một doanh nghiệp hơp danh với  trách nhiệm hữu hạn)
  • Liên doanh

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn

Là loại hình doanh nghiệp khá mới, và được cho phép ở hầu hết các bang.

Đây là sự kết hợp của một công ty ( với khả năng làm hữu hạn trách nhiệm cá nhân ) và một doanh nghiệp hợp danh;Loại hình này cung cấp một hình thức linh hoạt để đạt được những mục tiêu này.

Công ty TNHH cực kỳ linh hoạt và có thể áp dụng cho phạm vi doanh nghiệp lớn. Giống với doanh nghiệp hợp danh, công ty TNHH có thể đơn giản hoặc phức tạp. Mỗi công ty TNHH có thể có TNHH  cho các thành viên hoặc một vài thành viên; thậm chí không có trách nhiệm hữu hạn với bất kỳ thành viên nào. Không giống như một công ty, một vài bang yêu cầu các doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn chỉ định một ngày trong tương lai mà công ty đó sẽ tự động giải thể. Một vài bang cũng yêu cầu nếu một thành viên chết, phá sản hoặc gặp các hiểm họa khác thì các thành viên còn lại của doanh nghiệp phải giải thể hoặc biểu quyết để tiếp tục.

Một công ty trách nhiệm hữu hạn có chức năng như một doanh nghiệp TNHH nhưng được đánh thuế và vận hành theo cách giống với doanh nghiệp hợp danh. Tuy nhiên, một người cần phải đảm bảo rằng một doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn không có 2 trong 4 đặc điểm cấu thành một công ty (trách nhiệm hữu hạn liên quan đến tài sản, tính liên tục của sự tồn tại; sự tập trung trong việc điều hành; khả năng chuyển đổi lợi nhuận chủ sở hữu). Nếu có hơn 2 đặc điểm trên, trách nhiệm sẽ trở thành doanh nghiệp và bị đánh thuế.

4. Công ty cổ phần

Một công ty cổ phẩn là một thực thể pháp lý được thành lập bởi một hoặc nhiều cá nhân theo quy định của pháp luật một bang để thực hiện một hình thức kinh doanh hoặc giao dịch cụ thể.

Có 2 loại công ty cổ phần:

  • Công ty cổ phần kinh doanh;
  • Công ty cổ phần phi lợi nhuận;

Công ty cổ phần kinh doanh thành lập với mục đích thực hiện giao dịch kinh doanh; tức là kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Công ty phi lợi nhuận mục đích là thúc đẩy mục tiêu nào đó nhưng không tạo ra lợi nhuận. Nói chung, loại này bao gồm các tổ chức từ thiện, nhân từ và giáo dục. 

Các công ty kinh doanh và công ty phi lợi nhuận là các tập đoàn trong hoặc ngoài nước. Một công ty trong nước là một trong những thành lập theo pháp luật của 1 tiểu bang. Một công ty nước ngoài là công ty đã được thành lập theo luật pháp của một tiểu bang hoặc quốc gia khác và bằng cách đăng ký với một tiểu bang khác ở Hoa Kỳ, có thể được phép kinh doanh trong tiểu bang đó.

Như vậy, các doanh nghiệp muốn tiến bước sang Hoa Kỳ thì cần nắm rõ các loại hình doanh nghiệp ở Hoa Kỳ; từ đó lựa chọn loại hình phù hợp cho doanh nghiệp mình để có thể phát triển một cách bên vững tại Hoa Kỳ.

Rate this post

Liên hệ luật sư

Tổng đài miễn phí: 0922772222

Email: lienheluatsu@gmail.com

Zalo: 0972817699

Câu hỏi thường gặp

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.