Trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Việc kết hôn giữa nam và nữ phải dựa trên cơ sở tự nguyện của hai bên. Không kết hôn vì bất kỳ mục đích nào được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Để được pháp luật thừa nhận là vợ chồng thì nam, nữ phải tuân thủ thực hiện đúng những quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về điều kiện và thủ tục kết hôn.
Theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn:
- Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
- a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
- Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Đăng ký kết hôn như sau:
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Sau khi đáp ứng đầy đủ những điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn thì họ được cấp Giấy chứng nhận kết hôn.
Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn được xem là một loại giấy tờ để xác nhận về tình trạng hôn nhân của một cá nhân. Việc đăng ký kết hôn là cơ sở để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi người, trong trường hợp xảy ra tranh chấp về tài sản sẽ được pháp luật bảo vệ theo quy định.