Vòng quay vốn lưu động là một khái niệm không mới mẻ và mang một ý nghĩa rất lớn trong kinh doanh. Một nhà quản lý muốn duy trì hoạt động kinh doanh của công ty một cách thuận lợi nhất thì nhất định phải có kiến thức về các lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán. Trong bài viết này, chúng ta cùng đi tìm hiểu vòng quay vốn lưu động là gì và cách tính như thế nào.
Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động (tài sản lưu động) là tài sản có giá trị ngắn hạn như tiền đầu tư, tiền lương, hàng tồn kho, tiền mua máy móc thiết bị, và một số vốn ngắn hạn khác. Vốn lưu động là thước đo cho số tiền mặt hiện có của doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, sản xuất.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động có vai trò cực kỳ lớn. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn lưu động thì sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, làm việc rất nhiều. Ví dụ trong trường hợp chậm lương nhân viên, nhân viên sẽ làm việc kém năng suất hơn. Hoặc thiếu vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh, mua hàng hóa. Điều này làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp chậm phát triển. Như vậy, nếu vốn lưu động càng nhiều, doanh nghiệp càng dễ kinh doanh và phát triển.
Vòng quay vốn lưu động là gì?
Vòng quay vốn lưu động được hiểu là số ngày hoàn thành một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đó. Chỉ số vòng quay vốn đóng vai trò thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ số này càng lớn, thì chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao. Điều này cũng cho thấy doanh nghiệp đang ổn định và sử dụng vốn lưu động hiệu quả cao. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp thì phản ánh rằng doanh nghiệp đang kinh doanh chưa hiệu quả, thu hồi vốn chậm, luân chuyển hàng hóa yếu kém. Nếu để hiện tượng này xảy ra trong thời gian dài sẽ dẫn đến ít doanh thu, tăng trưởng kém. Do đó, điều này cho thấy vòng quay vốn lưu động chiếm vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, cũng tùy từng lĩnh vực kinh doanh mà vòng quay vốn lưu động sẽ khác nhau.
Công thức tính vốn lưu động
Ta có thể tính vốn lưu động qua công thức dưới đây:
VLĐ = Tài sản ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
Trong đó:
- Tài sản ngắn hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Tài sản này có thể chuyển đổi được thành tiền mặt trong thời gian một năm. Tài sản ngắn hạn có thể là tiền tệ, hàng hóa, tiền lương, tiền đầu tư, tiền tiết kiệm,…
- Nợ ngắn hạn: là những khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải trả. Số nợ này phải trả trong vòng một năm, bao gồm các khoản nợ phải trả và nợ dồn.
Ngoài công thức tính trên, chúng ta còn có một số tiêu chí đánh giá vốn lưu động khác như: Khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh,…
Cách quản lý vòng quay vốn lưu động hiệu quả
Quản lý tiền mặt
Doanh nghiệp cần xác định được số tiền mặt có trong tài khoản là bao nhiêu? Trong đó, doanh nghiệp sử dụng số tiền này vào những mục đích gì. Ví dụ, doanh nghiệp sẽ dùng tất cả để kinh doanh hay chỉ dùng một phần, phần còn lại dùng vào việc khác. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tiền mặt hiệu quả, giúp lên kế hoạch cân bằng chi tiêu dễ dàng.
Quản lý hàng tồn kho
Đây là việc quan trọng mà doanh nghiệp cần chú ý tới. Nếu để hàng tồn kho quá nhiều, và thời gian tồn kho quá lâu sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới vốn kinh doanh và quản lý vốn lưu động. Bởi vì, tình trạng này xảy ra quá lâu sẽ dẫn đến việc thu hồi vốn chậm. Để tránh tình trạng này, doanh nghiệp nên sản xuất hàng hóa có mục tiêu, có kế hoạch. Nên tránh tình trạng sản xuất hàng hóa tràn lan nhưng không tiêu thụ được hết.
Quản lý nợ tồn đọng
Việc quản lý nợ tồn đọng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình quản lý vốn lưu động. Nếu để nợ tồn động quá lâu, doanh nghiệp sẽ không có tiền mặt để kinh doanh. Nếu thực hiện thu hồi nợ tốt, doanh nghiệp sẽ có tiền mặt để làm vốn kinh doanh.
Nếu làm tốt những vấn đề trên, doanh nghiệp sẽ làm chủ được vốn lưu động, từ đó sẽ kinh doanh có hiệu quả hơn.