Bồi thường khi thu hồi đất được quy định rất rõ trong luật. Kế thừa các quy định về bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất đai của Luật Đất đai năm 2003,ở đây đã quy định đầy đủ đầy đủ, chặt chẽ và chi tiết hơn về vấn đề này:
1 Về nguyên tắc bồi thường trường hợp Nhà nước thu hồi đất
a, Nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì:
b, Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
c, Việc bồi thường trong trường hợp Nhà nước thu hồi phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định của pháp luật.
Trong đó Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ các trường hợp bồi thường về đất như Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
2 Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh
- Khi Nhà nước thu đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
Cũng như vậy, Luật Đất đai cũng quy định rõ các trường hợp bồi thường về vấn đề này đó là Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất; Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi; Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi.
Trên đây là vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi để các bạn đọc tham khảo.