Ưu điểm, nhược điểm của các loại hình công ty, doanh nghiệp
Việt Nam đang là một trong các quốc gia có trào lưu Start – up phát triển trên thế giới. Người trẻ Việt muốn xây dựng cho riêng mình một “giang sơn” thường chọn con đường thành lập doanh nghiệp. Nhưng pháp luật Việt Nam công nhận nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, đa dạng về chủng loại, phức tạp về quy định điều chỉnh. Vậy với số vốn hiện có, nhân lực và nhu cầu đang giữ trong tay, phải lựa chọn loại hình nào cho thích hợp? Ưu điểm của công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty Hợp danh là gì? Nhược điểm của chúng ra sao? Cùng tham khảo bài viết của anslawyer để hiểu rõ hơn nhé.
1. Công ty Cổ phần
Đây là một trong các loại hình công ty đối vốn được pháp luật Việt Nam công nhận và được nhiều người lựa chọn để thành lập doanh nghiệp.
Ưu điểm của công ty cổ phần có thể kể đến như sau:
– Thứ nhất, dễ huy động vốn. Công ty cổ phần có thể huy động vốn thông qua cổ đông hoặc cũng có thể phát hành cổ phiếu, bán cổ phần để huy động vốn. Thủ tục dễ dàng và có thể huy động được số vốn lớn.
– Thứ hai, các cổ đông trong công ty chịu trách nhiệm hữu hạn- trong phạm vi số vốn đã góp đối với các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ công ty.
– Thứ ba, các cổ đông hoàn toàn có thể tự do chuyển nhượng cổ phần nếu muốn, trừ một số trường hợp đặc biệt.
Nhược điểm của công ty cổ phần chính là:
– Một là, dễ có sự phân hóa thành nhóm cổ đông, xung đột lợi ích khi công ty phát triển,
– Hai là, việc quản lý công ty phức tạp hơn các loại hình khác do có sự ràng buộc chặt chẽ của pháp luật.
2. Công ty TNHH 1 thành viên
Tương tự như công ty cổ phần, công ty TNHH cũng là loại hình công ty đối vốn, trong đó, công ty TNHH 1 thành viên là công ty chỉ do một chủ sở hữu.
Ưu điểm của công ty TNHH 1 thành viên:
– Thứ nhất, chủ sở hữu chỉ cần chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp nên có thể nói khả năng chịu rủi ro không cao như doanh nghiệp tư nhân.
– Thứ hai, chủ sở hữu dễ dàng quản lý công ty vì có thể tự mình đưa ra mọi quyết định liên quan đến kinh doanh, thay đổi loại hình, mở rộng, giải thể…
– Thứ ba, thủ tục chuyển nhượng công ty đơn giản.
Nhược điểm của công ty TNHH 1 thành viên:
– Khó khăn trong việc huy động vốn.
– Không được phát hành cổ phiếu
3. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Cùng là loại hình Công ty TNHH, tuy nhiên, loại hình này khác với công ty TNHH 1 thành viên ở chỗ công ty này do nhiều người đồng sở hữu.
Ưu điểm của công ty TNHH thành viên trở lên:
– Khả năng huy động vốn tốt hơn do có thể huy động từ nguồn vốn góp của thành viên
– Khả năng chịu rủi ro của các thành viên không cao do chế độ trách nhiệm hữu hạn
– Việc quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng thành viên của công ty bị hạn chế (không quá 50 người)
Nhược điểm của công ty TNHH thành viên trở lên:
– Tương tự như công ty TNHH 1 thành viên, loại hình công ty này cũng không được phát hành cổ phiếu dẫn đến hạn chế khả năng huy động vốn
– Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật về nhiều mặt như cơ cấu, tổ chức…
4. Công ty hợp danh
Đây là loại hình công ty kết hợp giữa công ty đối nhân và công ty đối vốn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy loại hình này không phát triển nhiều ở Việt Nam, chỉ có một số nghành nghề kinh doanh bắt buộc phải đăng kí loại hình này. Có thể viết bài +dẫn link
Ưu điểm của công ty hợp danh:
– Khả năng huy động vốn tốt do có thể huy động vốn từ thành viên hợp danh, thành viên góp vốn.
– Khả năng quản lý công ty tốt và dễ tạo uy tín cho khách hàng vì các thành viên hợp danh quen biết nhau và chịu trách nhiệm liên đới vô hạn với những nghĩa vụ tài chính của công ty.
Nhược điểm của công ty hợp danh:
– Rủi ro của các thành viên hợp danh cao hơn do chế độ trách nhiệm tài sản.
5. Doanh nghiệp tư nhân
Đây là loại hình doanh nghiệp do một chủ sở hữu khá phổ biến ở Việt Nam,
Ưu điểm của doanh nghiệp tư nhân:
– Dễ dàng tăng, giảm, huy động vốn do chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu,
– Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định mọi vấn đề của công ty.
Nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân:
– Không có tư cách pháp nhân nên chủ doanh nghiệp phải chịu mọi trách nhiệm liên quan đến công ty
– Rủi ro đối với chủ doanh nghiệp cao do không có sự tách biệt tài sản giữa công ty và chủ doanh nghiệp.
– Hạn chế trong tư cách thành lập công ty hợp danh hay làm chủ hộ kinh doanh.