Thành lập doanh nghiệp tư nhân được quy định rất rõ trong luật doanh nghiệp Việt Nam. Rất nhiều chủ thể vẫn còn có những băn khoăn, thắc mắc chưa hiểu rõ về loại hình doanh nghiệp tư nhân. Vậy ta cần hiểu sao cho đúng?
1. Doanh nghiệp tư nhân là gì?
Theo Điều 183 luật doanh nghiệp có quy định như sau:
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp:
+ Do một cá nhân làm chủ;
+ Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân và chủ của doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trog công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân không xuất hiện vốn góp như các loại hình công ty khác. Chủ yếu nguồn vốn đó xuất phát là từ tài sản cá nhân của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư. Sẽ phải khai báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp giảm vốn sẽ phải khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trường hợp thấp hơn mức đã đã đăng ký.
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có 1 nguồn đầu vốn duy nhất là từ chủ sở hữu, vì vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp tư nhân.
Vấn đề lợi nhuận không đặt ra với doanh nghiệp tư nhân bởi doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu lại được thuộc về một mình chủ doanh nghiệp.
Một pháp nhân phải có tài sản riêng. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân bới khhoong có tài sản riêng.
Chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
3. Soạn thảo hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân
Số lượng hồ sơ: 1 bộ
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo quy định;
+ Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh nghiệp: Thẻ căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hoặc hộ chiếu còn hiệu lực;
+ Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật Việt Nam.
4. Nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp qua trang điện tử theo
Cần tuân thủ theo quy trình trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Một số lưu ý để chuẩn bị thành lập
– Lựa chọn tên:
+ Tên tiếng việt phải bao gồm 2 thành tố sau: Loại hình doanh nghiệp + tên riêng;
+ Tên bằng tiếng nước ngoài: Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh.
Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
– Lựa chọn trụ sở: Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam
Địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Đối với nhà chung cư, công ty chỉ được đặt trụ sở tại phần Trung tâm Thương mại/Văn phòng của tòa nhà.