Tôi muốn nhận nuôi con nuôi trong nước thì cần những giấy tờ gì, trình tự thủ tục ra sao?
Trình tự, thủ tục, hồ sơ nhận nuôi con nuôi trong nước được quy định tại Luật Nuôi con nuôi 2010 như sau:
Địa điểm đăng ký nuôi con nuôi
+) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
+) Đăng ký nhu cầu nhận nuôi con nuôi (Điều 16-Luật nuôi con nuôi) – áp dụng trong trường hợp gia đình có nhu cầu nhận nuôi con nuôi chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi. Khi đó họ sẽ đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.
2. Hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi) gồm:
(1) Đơn xin nhận con nuôi;
(2) Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
(3) Phiếu lý lịch tư pháp;
(4) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
(5) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.
3. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi (Điều 18 Luật Nuôi con nuôi) trong nước gồm có:
(1) Giấy khai sinh;
(2) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
(3) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
(4) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
(5) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
4. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi (Điều 19 Luật Nuôi con nuôi)
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.