Trợ cấp thôi việc được xem như một phần thưởng của người sử dụng lao động dành cho những người lao động có thời gian gắn bó lâu dài với công ty. Tuy nhiên, không phải người lao động nào cũng biết về vấn đề được trợ cấp thôi việc. Để rồi không được trả thù lao xứng đáng cho những công sức mà mình đã bỏ ra trong thời gian làm việc. Chúng tôi xin đưa ra những kiến thức cơ bản sau đây về trợ cấp thôi việc để giúp người lao động hiểu được quyền lợi chính đáng của mình.
1. Căn cứ pháp lý
- Điều 48 Bộ Luật Lao động 2012;
- Điều 14, Điều 15 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP;
- Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP.
2. Các trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc
Người lao động (NLĐ) đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động;
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
- Người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
- Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải