Thủ tục ban hành quyết định sa thải được quy định như thế nào? Ai có thẩm quyền ban hành quyết định sa thải? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cụ thể.
Đầu tiên, căn cứ vào Điều 126 Bộ luật Lao động 2012, cần lưu ý rằng người sử dụng lao động (NSDLĐ) sẽ chỉ được phép sa thải người lao động (NLĐ) trong một số trường hợp nhất định như trộm cắp, làm lộ bí mật của công ty, vi phạm kỷ luật nhiều lần, tự ý bỏ việc,… nếu sa thải không thuộc những trường hợp đó thì là trái pháp luật. Bạn có thể đọc chi tiết về các trường hợp NSDLĐ được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải tại đây.
Thứ hai, về thẩm quyền ban hành quyết định sa thải. Căn cứ Khoản 1 Điều 3 và Điều 30 Nghị định 148/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, chỉ những người sau đây mới có quyền ban hành quyết định sa thải:
– Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật;
– Chủ hộ gia đình;
– Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
– Người được người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức ủy quyền bằng văn bản về việc giao kết hợp đồng lao động.
Cuối cùng, về quy trình ban hành quyết định sa thải. Căn cứ vào Điều 30, Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì quy trình này cần được thực hiện như sau:
1. NSDLĐ gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động (trường hợp này là sa thải) cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở/ trên cơ sở, NLĐ, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của NLĐ nếu NLĐ dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
2. Cuộc họp sa thải được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được gửi thông báo. Trường hợp đã 03 lầnthông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì có thể tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp NLĐ:
– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của NSDLĐ;
– Đang bị tạm giữ, tạm giam;
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm là căn cứ sa thải;
– Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; NLĐ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
3. Cuộc họp sa thải phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
4. Quyết định sa thải phải được ban hành trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát sinh hành vi vi phạm hoặc 12 tháng nếu hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của NSDLĐ, Quyết định sa thải phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.
Hy vọng qua bài viết này, diendanphapluat.vn đã giúp bạn hiểu thêm về thủ tục ban hành quyết định sa thải!