Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là gì?
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là chứng từ pháp lý vô cùng quan trọng để bảo vệ tư cách pháp lý của nhãn hiệu.
Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ. Văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu được gọi là “Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu”. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ.
Khác với sáng chế, kiểu dáng, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm. Để thực hiện gia hạn, trước 6 tháng tính đến thời hạn hết hạn, người nộp đơn cần liên hệ với Cục Sở Hữu Trí Tuệ hoặc đại diện sở hữu công nghiệp để tiến hành gia hạn hiệu lực giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
Nếu quá thời hạn, người nộp đơn vẫn còn thời gian ân hạn là 6 tháng kể từ ngày hết hạn để tiến hành gia hạn hiệu lực.
Mẫu văn bàng bảo hộ được cấp tại Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia…
Nội dung của Giấy chứng nhận Đăng ký nhãn hiệu:
+ Số…
+ Cơ quan cấp
+ Chủ giấy chứng nhận: Tên, Địa chỉ
+ Ngày nộp đơn: …
+ Quyết định cấp số: …
+ Có hiệu lực từ ngày cấp đén hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn hợp lệ. Có thể gia hạn và không giới hạn số lần gia hạn.
+ Kèm theo mẫu nhãn hiệu đã được bảo hộ.
Quyền lợi của người được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Pháp luật cho phép người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có các quyền sau:
– Quyền tự mình sử dụng hoặc cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu đã đăng ký.
– Quyền ngăn cấm người khác sử dụng nhãn hiệu của mình trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
– Quyền định đoạt gồm: bán, chuyển nhượng, li-xăng (cho phép người khác sử dụng), hoặc từ
bỏ nhãn hiệu đã đăng ký.
Các trường hợp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực
Giấy Chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu nhãn hiệu;
c) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn tồn tại hoặc không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm (05) năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.