Một trong những thủ tục trong xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp mà không thể bỏ qua đó là thủ tục rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp. Pháp luật quy định về thủ tục này như thế nào? Trong thời hạn bao lâu? Ai là người được rút? Khi nào thì được rút? Hậu quả pháp lý của việc rút đơn là gì? Đó là những câu hỏi xoay quay vấn đề này.
Đối tượng bảo hộ của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp, tên thương mại và bí mật kinh doanh.
Quy định pháp luật về rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp?
Thủ tục rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được quy định tại điều 116 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:
Điều 116. Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
- Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính mình đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy ủy quyền có nêu rõ việc ủy quyền rút đơn.
- Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó sẽ bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn trả theo yêu cầu của người nộp đơn.
- Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều được coi là chưa từng được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Từ quy định trên có thể nhận thấy rằng, thời điểm để rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là trước khi Cục Sở hữu trí tuệ quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Chủ thể rút đơn là người nộp đơn hoặc thông qua đại diện có ủy quyền về việc rút đơn. Hậu quả pháp lý của việc rút đơn là mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó sẽ bị chấm dứt, mọi phí, lệ phí đều được hoàn trả theo yêu cầu của người nộp đơn. Đối với đơn đăng ký sáng chế kiểu dáng công nghiệp, đăng ký nhãn hiệu đã rút hoặc bị coi là rút đều bị coi là chưa từng nộp (trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ hưởng quyền ưu tiên).