Quyền lợi của người khuyết tật trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ?

Chăm sóc sức khoẻ người khuyết tật là tổng hợp các quy định của nhà nước gồm quyền của NKT  và trách nhiệm nhà nước, cộng đồng xã hội nhẳm bảo đảm quyền chăm sóc sức khoẻ cho NKT , giúp ho vượt qua  khó khăn bệnh tật, ổn định cuộc sống và  vươn lên hòa nhập cộng đồng. Cụ thể pháp luật quy định trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ, người khuyết tật được hưởng các quyền lợi sau đây:

1.Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Ở Việt Nam, Chăm sóc sức khoẻ (CSSK ) ban đầu cho NKT( Người khuyết tật) được quy định tại  Điều 21 Luật NKT. Theo đó, việc CSSK ban đầu đối với NKT thuộc trách nhiệm của cơ sở y tế cấp xã, thực hiện các hoạt động: tuyên truyền, giáo dục kiến thức phổ thông về CSSK, các biện pháp phòng ngừa khuyết tật; lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe NKT; các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện phù hợp trong phạm vi chuyên môn.

Theo quy định của Luật NKT, CSSK ban đầu đối với NKT gồm các nội dung sau đây:

Giáo dục sức khoẻ: thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về CSSK bằng các hình thức, biện pháp phong phú như: tổ chức lớp học, thông tin qua hệ thống truyền thông ở địa phương hoặc lồng ghép vào các hoạt động văn hoá xã hội khác ở địa phương.., nhằm mục đích tăng cường kiến thức và hiểu biết của NKT về việc tự bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Từ đó sẽ giúp NKT loại bỏ dần những lối sống, thói quen và phong tục tập quán có hại cho sức khoẻ.

Nội dung giáo dục sức khoẻ gồm: cải thiện điều kiện dinh dưỡng và ăn uống hợp lí, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, các hoạt động về công tác phòng bệnh… Đối với trẻ em khuyết tật, giáo dục sức khoẻ còn thể hiện ở chương trình giáo dục đặc biệt, đó là giáo dục hoà nhập hoặc giáo dục chuyên biệt tùy thuộc vào mức độ khuyết tật cũng như khả năng phục hồi sức khoẻ của trẻ em.

Thực hiện các biện pháp phòng ngừa: hoạt động phòng ngừa được thực hiện rất đa dạng, phong phú: phòng ngừa dựa vào dạng tật, phòng ngừa dựa vào khả năng thực tế của địa phương, hoàn cảnh gia đình, phòng ngừa dựa vào nhu cầu của người khuyết tật, … Tuy nhiên, có thể khái quát hoạt động phòng ngừa khuyết tật bao gồm:

Hoạt động phòng ngừa không để xảy ra khuyết tật:là hoạt động phòng ngừa từ xa, nhằm loại bỏ tận gốc nguyên nhân gây ra bệnh tật. Để thực hiện hoạt động này, mỗi NKTphải có kiến thức hiểu biết về vệ sinh, rèn luyện thân thể, có lối sống lành mạnh để tăng cường sức đề kháng của cơ thể, chống lại bệnh tật. Cần chăm sóc tốt sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, thực hiện mỗi gia đình chỉ có một hoặc hai con, tư vấn sức khoẻ sinh sản cho đối tượng có nguy cơ sinh con khuyết tật, thực hiện khám thai cho tất cả phụ nữ ít nhất 5 lần theo quy định của WHO, giải quyết tốt vấn đề dinh dưỡng cho bà mẹ trong thời kì mang thai và trẻ em,… Ngoài ra, việc thực hiện phòng ngừa khuyết tật còn thể hiện qua các nội dung tiêm chủng phòng chống các bệnh nhiễm trùng phổ biến của trẻ em, phòng chống các bệnh dịch lưu hành phổ biến ở địa phương. Đây là các biện pháp phòng bệnh tích cực, chủ động, mang lại hiệu quả cao trong việc phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật.

Hoạt động phòng ngừa để ngăn ngừa tình trạng ốm đau, tai nạn, rủi ro trở thành khuyết tật: khi ốm đau, tai nạn, rủi ro nào đó xảy ra, ai cũng mong muốn được cứu sống, phục hồi sức khoẻ, không bị tàn tật. Vì thế, yêu cầu đặt ra đối với hoạt động này là phát hiện sớm, chẩn đoán sớm bệnh tật.Từ đó, có biện pháp xử lí kịp thời và điều trị phù hợp, hạn chế các rủi ro trở thành khuyết tật.

Đối với hoạt động phòng ngừa để ngăn ngừa khuyết tật gây nên hậu quả nặng hơn:là hoạt động ngăn ngừa những tái phát gây ra thường thấy ở những người mắc bệnh, tật không được chữa khỏi hoặc không chữa khỏi được. Sự tái phát bệnh, tật có thể làm cho tình trạng suy giảm chức năng trở nên nặng hơn.Vì thế, phát hiện sớm tình trạng tái phát bệnh, tật để điều trị kịp thời đồng thời phục hồi nhanh chóng chức năng bị suy giảm để ngăn ngừa hậu quả xấu do khuyết tật gây ra.

Quản lí sức khoẻ: mục tiêu lâu dài mà ngành y tế đặt ra là quản lí sức khoẻ cho toàn dân, trước mắt là thực hiện quản lí sức khoẻ cho các đối tượng ưu tiên như trẻ em dưới 1 tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, các đối tượng có công với cách mạng và NKT. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Luật NKT, trạm y tế cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi, quản lí sức khoẻ NKT. Mục đích của chế độ này nhằm quản lí theo dõi tình trạng khuyết tật ở địa phương, từ đó giúp cơ quan chức năng đưa ra các giải pháp hợp lí để chăm sóc sức khoẻ hiệu quả hơn. Quản lí sức khoẻ NKT cũng được coi là nội dung quan trọng trong CSSKban đầu đối với NKT.

2. Khám bệnh, chữa bệnh

Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định: “Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận”. “Chữa bệnh được hiểu là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh”.

Theo đó, khám bệnh, chữa bệnh là quyền cơ bản của tất cả mọi người trong xã hội khi có nhu cầu, cụ thể nó bao gồm các quyền được quy định từ Điều 7 đến Điều 13 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009. Bên cạnh những quyền được quy định tại luật chung là Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì Luật NKT cũng có những quy định riêng về quyền được khám chữa bệnh cho NKT, theo đó Nhà nước phải đảm bảo để NKT được khám bệnh, chữa bệnh và sử dụng các dịch vụ y tế phù hợp (khoản 1 Điều 22 Luật NKT) và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần thực hiện những biện pháp khám bệnh, chữa bệnh phù hợp cho NKT (khoản 1 Điều 23 Luật NKT).

NKT là đối tượng yếu thế, chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống nhưng NKT là trẻ em, phụ nữ có thai, người cao tuổi, người có công với cách mạng và NKT nặng, đặc biệt nặng còn chịu nhiều khó khăn, thiệt thòi trong cuộc sống hơn nữa. Vì vậy, bên cạnh quyền được khám chữa bệnh thì nhóm đối tượng NKT trên còn được hưởng những quyền ưu tiên trong khám chữa bệnh nhằm hỗ trợ, giúp đỡ họ trong việc CSSKthông qua các hình thức như: miễn, giảm viện phí; hỗ trợ sinh hoạt phí; chi phí đi lại; chi phí điều trị…. Cụ thể, một trong những nguyên tắc hành nghề khám chữa bệnh được quy định tại Điều 3.4 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 đó là ưu tiên khám chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, NKT nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.

Bên cạnh đó quyền ưu tiên khám chữa bệnh cũng được quy định trong một số văn bản pháp luật khác, cụ thể: tại Điều 12 Luật người cao tuổi hay tại Điều 41.1 Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân:“Người cao tuổi, thương binh, bệnh binh và người tàn tật được ưu tiên trong khám bệnh, chữa bệnh, được tạo điều kiện thuận lợi để đóng góp cho xã hội phù hợp với sức khỏe của mình”. Tuy nhiên, việc ưu tiên khám chữa bệnh trên thực tế cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, chẳng hạn như:“Người từ đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, NKT”, như vậy, cần phải dựa vào những yếu tố khác như tình trạng nguy cấp của bệnh nhân, mức độ khuyết tật, độ tuổi… để xác định đối tượng ưu tiên trong trường hợp phải lựa chọn giữa nhiều đối tượng đều thuộc đối tượng được ưu tiên khám, chữa bệnh.

Ngoài ra, khi khám, chữa bệnh, NKT được bảo hiểm y tế thanh toán chi phí y tế theo quy định của pháp luật bảo hiểm y tế. Nếu họ tham gia loại hình bảo hiểm khác thì cũng sẽ được thanh toán quyền lợi theo quy định hoặc theo thỏa thuận.

3. Phục hồi chức năng

Theo quy định của pháp luật về NKT, cụ thể tại Điều 24 và Điều 25 Luật NKT 2010 quy định nội dung phục hồi chức năng NKT bao gồm: Phục hồi chức năng thông qua các cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Theo đó:

– Phục hồi chức năng thông qua các cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng.

Căn cứ vào loại hình của cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng, có cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng công lập và ngoài công lập.

Khác với trước đây, việc thực hiện chỉnh hình, phục hồi chức năng cho NKT chủ yếu được tiến hành tại các cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng của Nhà nước,hiện nay, với việc quy định đa dạng các loại hình, phong phú các hình thức, mở rộng phạm vi hoạt động của các cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng, pháp luật không chỉ đảm bảo quyền hiến định, mà thể hiện trách nhiệm sâu sắc của Nhà nước, cộng đồng xã hội trong việc chăm sóc sức khoẻ cho những người kém may mắn trong xã hội, đảm bảo mục đích an sinh xã hội.

– Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.

Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng là biện pháp thực hiện tại nơi, với những người mà NKT cùng sinh sống, nhằm chuyển giao kiến thức về vấn đề khuyết tật, kĩ năng phục hồi và thái độ tích cực đến NKT, gia đình của họ và cộng đồng, tạo sự bình đẳng về cơ hội và hoà nhập cộng đồng cho NKT.

Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng hình thành trên cơ sở hợp nhất các dịch vụ y tế vào các dịch vụ xã hội.Trước đây, hoạt động phục hồi chức năng chỉ được thực hiện tại các cơ sở y tế, do những người có chuyên môn và sử dụng thiết bị do ngành y tế cung cấp, không đạt được hiệu quả như mong muốn, lại tốn kém thời gian, tiền bạc, không phù hợp với nhu cầu và đời sống của NKT. Cùng với sự phát triển không ngừng của kinh tế – xã hội, ngành y học đã luôn đổi mới về phương pháp phục hồi chức năng, tăng cường các hoạt động chăm sóc tại nhà hoặc để NKT tự chăm sóc dưới sự hướng dẫn của cán bộ chuyên môn. Hiệu quả của phương pháp này cao hơn rất nhiều trong việc giúp NKT vượt qua những khó khăn của khuyết tật trong môi trường xã hội bình thường.

[Danh mục tài liệu tham khảo]

1.Luật người khuyết tật 2010;

2.Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009;

3..Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật ;

 

 

Rate this post

Liên hệ luật sư

Tổng đài miễn phí: 0922772222

Email: lienheluatsu@gmail.com

Zalo: 0972817699

Câu hỏi thường gặp

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.