Những trường hợp nào theo quy định pháp luật được sa thải nhân viên? Quy trình sa thải nhân viên như thế nào? Ai có quyền quyết định sa thải nhân viên? Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn cụ thể.
Nguyên tắc sa thải
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 123 Bộ luật Lao động 2012, nguyên tắc sa thải như sau:
a) Người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
c) Nhân viên phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;
d) Việc sa thải phải được lập thành biên bản.
Những trường hợp được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải
Theo Điều 126 Bộ luật Lao động 2012, trong những trường hợp sau NSDLĐ có thể sa thải nhân viên:
– Nhân viên có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động.
– Nhân viên xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
– Nhân viên tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng không được sa thải nhân viên nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Điều 155 Bộ luật Lao động 2012). Như vậy, tất cả các trường hợp sa thải không thuộc các trường hợp đã nên trên đều là sa thải trái pháp luật.
Quy trình sa thải nhân viên
Căn cứ vào Điều 30, Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, quy trình sa thải cần thực hiện như sau:
1. NSDLĐ gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động (trường hợp này là sa thải) cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở/ trên cơ sở, nhân viên, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của nhân viên nếu nhân viên dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp.
2. Cuộc họp sa thải được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được gửi thông báo. Trường hợp đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì có thể tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp nhân viên:
– Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của NSDLĐ;
– Đang bị tạm giữ, tạm giam;
– Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm là căn cứ sa thải;
– Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
3. Cuộc họp sa thải phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
4. Người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP là người có thẩm quyền ra quyết định sa thải.
5. Quyết định sa thải phải được ban hành trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát sinh hành vi vi phạm hoặc 12 tháng nếu hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của NSDLĐ, Quyết định sa thải phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động.
Người có thẩm quyền ra quyết định sa thải
Như đã đề cập ở trên, căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 05/2015/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi Nghị định 148/2018/NĐ-CP), nhưng người sau đây là những người có thẩm quyền ra quyết định sa thải:
a) Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật;
c) Chủ hộ gia đình;
d) Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động;
e) Người được người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức ủy quyền bằng văn bản về việc giao kết hợp đồng lao động.
Hy vọng rằng qua bài viết này bạn đã hiểu thêm về quy trình sa thải nhân viên sao cho đúng luật!