Hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại đều là những hợp đồng thông dụng được sử dụng thường xuyên trong đời sống. Tuy nhiên mỗi loại hợp đồng sẽ được sử dụng khác nhau. Do vậy cần xác định rõ bản chất của hai loại hợp đồng này để tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Có thể phân biệt hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại dựa trên những yếu tố sau :
Tiêu chí | Hợp đồng dân sự | Hợp đồng thương mại |
Khái niệm | Hợp đồng dân sự là các loại hợp đồng thông thường phát sinh trong các quan hệ dân sự được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự 2015. | Hợp đồng thương mại là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại. Đó là các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác do thương nhân thực hiện và được điều chỉnh bởi Luật Thương mại 2005. |
Cơ sở áp dụng | Bộ luật dân sự 2015 | Luật thương mại 2005 |
Chủ thể | Chủ thể là các cá nhân, tổ chức có thể có hoặc không có tư cách pháp nhân | Ít nhất một bên là thương nhân |
Mục đích | Nhằm mục tiêu chủ yếu là sinh hoạt tiêu dùng | Nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận – sinh lợi |
Hình thức | Lời nói, hành vi, văn bản. | Hầu hết là bằng văn bản do tính chất phức tạp cũng như giá trị pháp lý cao hơn |
Cơ quan giải quyết tranh chấp | Tòa án | Tòa án hoặc Trọng tài |
Phạt vi phạm hợp đồng | Do các bên thỏa thuận | Bên vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng. Luật Thương mại 2005 quy định tổng mức phạt vi phạm cho hợp đồng thương mại không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định. |