Chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể được quy định trong Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009. Nhiều người hay nhầm hai khái niệm này với nhau, dưới đây là bảng phân biệt chỉ dẫn địa lý với nhãn hiệu tập thể trên một số tiêu chí cơ bản sau:
Tiêu chí | Chỉ dẫn địa lý | Nhãn hiệu tập thể |
Khái niệm | Là dấu hiệu chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể (Khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009) | Là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải thành viên của của tổ chức đó (Khoản 17 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009) |
Chức năng | Chỉ dẫn địa lý bắt buộc phải chứa tên địa danh nơi sản phẩm mang chỉ dẫn được sản xuất. Giúp người tiêu dùng phân biệt khu vực của hàng hóa với những nét đặc thù riêng của khu vực đó như thế nào trong qua trình lựa chọn | Nhãn hiệu tập thể có thể chứa bất kỳ dấu hiệu nào được pháp luật cho phép để phân biệt hàng hóa, dịch vụ do thành viên của tổ chức tập thể sản xuất với hàng hóa, dịch vụ của những chủ thể khác không phải là thành viên của tổ chức |
Chủ thể có quyền đăng kí bảo hộ | Tổ chức, cá nhân mang chỉ dẫn địa lý; tổ chức, tập thể đại diện cho tổ chức, cá nhân trên; cơ quan quản lý hành chính địa phương. Chủ thể có quyền đăng ký bảo hộ không được là chủ sở hữu, mà chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý là nhà nước. Nhà nước trực tiếp quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý cho tổ chức đại diện, không được chuyển nhượng quyền SHCN đối với chỉ dẫn địa lý cho các chủ thể khác. | Tổ chức được thành lập hợp pháp Tổ chức đó trở thành chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể, và được chuyển nhượng quyền SHCN đối với nhãn hiệu tập thể cho các chủ thể khác. |
Chủ thể có quyền sử dụng | Nhà nước trao quyền cho tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương và đưa sản phẩm ra thị trường.
| Thành viên của tổ chức và bản thân tổ chức là chủ sở hữu |
Đối tượng | Chỉ dẫn đia lý chỉ được dùng để gắn lên các hàng hóa là đặc sản của một địa phương nhất định | Nhãn hiệu tập thể có thể sử dụng để gắn lên mọi loại hàng hóa, dịch vụ. |
Phạm vi bảo hộ | Có ranh giới xác định bằng từ ngữ và bản đồ. | Không có ranh giới xác định. Cá nhân, tổ chức sử dụng nhãn hiệu tập thể có thể tiến hành sản xuất kinh doanh ở các địa phương khác nhau nhưng vẫn phải tuân theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể. |
Thời hạn bảo hộ | Bảo hộ không xác định thời gian | Bảo hộ 10 năm, có thể ra hạn liên tiếp mỗi lần 10 năm |