CƠ QUAN ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠI MALAYSIA

 Cơ quan đăng ký kinh doanh Malaysia

     Ủy ban Công ty Malaysia (Companies Commission of Malaysia – CCM) trực thuộc Bộ Thương mại nội địa, Hợp tác xã và Tiêu dùng Malaysia, là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp. Ủy ban Công ty đi vào hoạt động vào ngày 16 tháng 4 năm 2002 trên cơ sở hợp nhất giữa Cơ quan đăng ký công ty (Registrar of Companies – ROC) và Cơ quan đăng ký doanh nghiệp (Registrar of Businesses – ROB) của Malaysia.

     Ủy ban Công ty Malaysia cung cấp các dịch vụ về thành lập và đăng ký doanh nghiệp cũng như công khai thông tin của các công ty và doanh nghiệp. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, Ủy ban Công ty Malaysia đảm bảo trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp được thực hiện một cách nghiêm túc, tạo được cơ chế giám sát minh bạch về sự hoạt động của các công ty, doanh nghiệp và góp phần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp Malaysia.

     1. Chức năng, nhiệm vụ

     – Đảm bảo các quy định của pháp luật được tuân thủ, thi hành và đem lại hiệu quả.

     – Đại diện cho Chính phủ Malaysia và cung cấp các dịch vụ về quản lý, thu nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp hoặc bất kỳ khoản phí khác theo quy định của pháp luật;

     – Điều chỉnh các vấn đề liên quan đến hoạt động của các tập đoàn, công ty và doanh nghiệp theo pháp luật;

     – Khuyến khích và thúc đẩy việc thi hành các quy tắc đạo đức giữa giám đốc, thư ký, người quản lý và các cán bộ khác của các tập đoàn, công ty, doanh nghiệp… để đảm bảo tất cả hoạt động của công ty và doanh nghiệp được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực tôn giáo chính thống;

     – Tăng cường và thúc đẩy việc cung cấp thông tin doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu, qua đó bất kỳ thông tin về doanh nghiệp được Ủy ban Công ty tiếp nhận đều có thể được phân tích và cung cấp cho công chúng;

     – Nghiên cứu các vấn đề về pháp lý liên quan đến hoạt động của công ty và doanh nghiệp;

     – Tham mưu cho Bộ trưởng về các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty và doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý của nhà nước;

     – Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ trưởng.

     2. Cơ cấu tổ chức

     Đứng đầu Ủy ban Công ty Malaysia là Hội đồng thành viên, trong đó có 01 Giám đốc điều hành quản lý trực tiếp các hoạt động của Ủy ban Công ty Malaysia; 02 Phó Giám đốc điều hành phụ trách mảng hoạt động và dịch vụ và 01 giám đốc cấp cao về thực thi pháp luật. Trách nhiệm cụ thể như sau:

     – Phó Giám đốc điều hành về hoạt động phụ trách các đơn vị gồm: Phòng Đăng ký dịch vụ, Phòng Marketing và Phát triển kinh doanh, Phòng Phát triển doanh nghiệp và Chính sách và Bộ phận Hoạt động chi nhánh.

     – Phó Giám đốc điều hành về dịch vụ phụ trách các đơn vị gồm: Phòng Nguồn lực tổ chức; Phòng Thông tin và Công nghệ truyền thông, Học viện đào tạo thuộc Ủy ban công ty Malaysia và Bộ phận Quan hệ công chúng.

     – Giám đốc cấp cao về thực thi pháp luật phụ trách các đơn vị gồm: Phòng Dịch vụ pháp luật, Phòng Thi hành pháp luật, Phòng Thanh tra và Bộ phận Khiếu nại.

     3. Quầy đăng ký doanh nghiệp di động (BRMC)

     Quầy đăng ký doanh nghiệp di động (Business Registration Mobile Counter – BRMC) là một trong những sáng kiến ​​của CCM để tiếp cận với cộng đồng doanh nghiệp. Các BRMC nằm ngoài trụ sở cố định của CCM và thường được đặt tại các khu vực thực hiện các hoạt động liên quan đến kinh doanh như Văn phòng hội đồng địa phương, chợ, siêu thị… Sáng kiến ​​này cung cấp cho cộng đồng doanh nghiệp Malaysia một kênh thay thế và tiếp cận thuận tiện tới dịch vụ đăng ký doanh nghiệp của CCM. BRMC thực hiện phê duyệt tại chỗ đối với đăng ký doanh nghiệp và đăng ký lại.

     Các BRMC còn có chức năng như một kênh hiệu quả để nâng cao nhận thức trong cộng đồng doanh nghiệp về sự cần thiết và lợi ích của việc đăng ký doanh nghiệp. Cán bộ tại BRMC có nhiệm vụ giải thích các nghĩa vụ pháp lý liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp.

     4. Cổng thông tin MyCoID

     Việc thành lập công ty tại CCM và đăng ký với các cơ quan chức năng của Chính phủ có thể được thực hiện đồng thời thông qua Cổng thông tin điện tử MyCoID. MyCoID là một Cổng thông tin được phát triển với mục đích tạo thuận lợi cho việc khởi sự kinh doanh của doanh nghiệp tại Malaysia. Cổng thông tin này kết nối với năm cơ quan là Ban Doanh thu nội địa của Malaysia (Inland Revenue Board – IRBM), Quỹ Tiết kiệm việc làm (Employment Provident Fund – EPF), Tổ chức An sinh xã hội (Social Security Organization – SOCSO), Quỹ Phát triển nguồn nhân lực (Human Resources Development Fund -HRDF) và Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Malaysia (Small and Medium Enterprises Corporation – SME Corp) nhằm mục đích chia sẻ dữ liệu về đăng ký thành lập và sau thành lập giữa các cơ quan với nhau.

     Mã số công ty (MyCoID) là mã số thành lập công ty được sử dụng như một nguồn duy nhất cho các mục đích đăng ký và giao dịch với các cơ quan khác có liên quan của Chính phủ. Với MyCoID, cộng đồng có thể sử dụng một số duy nhất có nguồn gốc từ mã số thành lập được cấp bởi Ủy ban Công ty của Malaysia (SSM) cho việc đăng ký, tham khảo và giao dịch với các cơ quan chức năng của Chính phủ. Sáng kiến ​​mang tính đột phá này cho phép công ty khởi sự kinh doanh chỉ trong vòng một ngày.

Bài viết liên quan

>> Luật sư tư vấn về sở hữu trí tuệ trực tuyến gọi số: 0972817699 

Rate this post

Liên hệ luật sư

Tổng đài miễn phí: 0922772222

Email: lienheluatsu@gmail.com

Zalo: 0972817699

Câu hỏi thường gặp

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.