Người sử dụng lao động có những quyền vào nghĩa vụ như nào trong bộ luật lao động. Ngày nay, quan hệ lao động trong tất cả các lĩnh vực đều phải được ký kết hợp đồng lao động. Là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương.
1. Người sử dụng lao động
Theo khoản 2 điều 3, Luật Lao động 2012. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Việc ký kết hợp đồng để đảm bảo quyền lợi tối đa và nghĩa vụ của người sử dụng LĐ và người LĐ. Trong trường xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, hợp đồng lao động được xem như là một căn cứ để chứng minh. Việc một hoặc trong hai bên không tuân theo những quy định trong hợp đồng thì sẽ bị xem là vi phạm hợp đồng.
Việc người sử dụng LĐ có thể căn cứ vào hợp đồng để xử lý trong trường hợp người LĐ vi phạm hợp đồng, bênh cạnh đấy có thể dựa vào những quy định của pháp luật.
Theo Điều 6, Luật Lao động. Quy đinh quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động.
2. Các quyền của người sử dụng lao động
a) Tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;
b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu tập thể lao động đối thoại, thương lượng, ký kết thoả ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công. Trao đổi với công đoàn về các vấn đề trong quan hệ lao động. Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
3. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
a) Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;
b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại với tập thể lao động tại doanh nghiệp và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Lập sổ quản lý lao động, sổ lương và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày. Kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương.
đ) Thực hiện các quy định khác của pháp luật. Đăc biệt về lao động, pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.
Như vậy, người sử dụng LĐ hay người LĐ đều phải thực hiện đúng và đủ những quyền và nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng và trong Luật hiện hành.