Cũng giống như các đối tượng khác trong quyền sở hữu công nghiệp thì sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, bí mật kinh doanh đều có khả năng bị xâm hại quyền. Chính vì vậy pháp luật đã liệt kê các hành vi được coi là xâm hại quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, và bí mật kinh doanh nhằm giúp các chủ thể nhận thức được hành vi của mình và không xâm hại đến quyền của các chủ thể sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, bí mật kinh doanh khác.
Cụ thể:
- Các hành vi bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí khi:
- Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2013.
- Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh khi:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong bốn hành vi nêu trên.
e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 của Văn bản hợp nhất Luật sở hữu trí tuệ năm 2013
Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh nêu trên bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.