Những đối tượng nào phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể cho bạn.
Bảo hiểm xã hội theo định nghĩa tại Khoản 1 điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được hiểu là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Và bao gồm hai loại: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
“Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia”(Khoản 2 điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Căn cứ theo khoản 1, 2, 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm :
Người lao động
- Người lao động là công dân Việt Nam
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Trong đó, theo khoản 2 điều 2 nghị định 115/2015, người lao đông đi làm việc ở nước ngoài theo các loại hợp đồng sau thì là đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
+ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
+ Hợp đồng cá nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Theo luật Doanh nghiệp 2014, người quán lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương được hiểu là : chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc/tổng giám đốc và cá nhân có chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết các gao dịch của công ty theo quy định tại điều lệ công ty
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Chức danh này không được quy định cụ thể mà do UBND cấp huyện trình UBND cấp tỉnh phê duỵet. Những ngừoi lao động thuộc đối tượng này chỉ tham gia với chế độ hưu trí và tử tuất.
- Người lao động là công dân nước ngoài
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
- Luật BHXH 2014 đã bổ sung thêm một số nhóm đối tượng so với Luật BHXH 2006 như: NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng được giao kết bằng văn bản tham gia BHXH bắt buộc; Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề; Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
Ngoài ra luật BHXH 2014 còn luật hoá một số nhóm đối tượng đã được thực hiện ổn định theo các văn bản hướng dẫn Luật BHXH 2006 như : học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; người quản lý doanh nghiệp; người quản lý điều hành hợp tã xã có hưởng tiền lương….
Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm :
- Cơ quan nhà nước
- Đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chứcchính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người hưởng chế độ phu quân hoặc phu nhân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 123 của luật BHXH 2014 (Đối tượng này chỉ tham gia BHXH bắt buộc với hai chế độ hưu trí và tử tuất)