Một tên nhãn hiệu vừa đơn giản lại độc đáo, dễ nhớ, thân thiện với người tiêu dùng là điều mà ai kinh doanh cũng hướng tới. Nhưng trên thực tế, rất nhiều nhãn hiệu đã bị Cục Sở hữu trí tuệ từ chối cấp bằng bảo hộ độc quyền vì không đủ tiêu chuẩn bảo hộ. Vậy, đặt tên nhãn hiệu như thế nào là đủ tiêu chuẩn? Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra nhưng quy định của pháp luật khi đặt tên nhãn hiệu mà không phải ai cũng biết và hiểu đúng.
1. Các dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
a) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với quốc kỳ, quốc huy của các nước.
b) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt của cơ quan, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và Quốc tế.
c) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân Việt Nam và Quốc tế đã được công nhận.
VD: Nhãn hiệu “Hồ Chí Minh”, ” Isaac Newton “
d) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, kiểm tra, bảo hành của tổ chức Quốc tế.
VD:
e) Dấu hiệu làm sai lệch, gây nhầm lẫn, có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
vd: nhãn hiệu không ở mỹ nhưng lại dán nhãn “made in usa”
f) Nhãn hiệu là tên địa danh đứng một mình hoặc nổi bật.
vd: nhãn hiệu ” HaNoi”…
g) Dấu hiệu trái đạo đức, gây ảnh hưởng tới trật tự, an ninh xã hội.
vd: “Bin Laden”
H) Dấu hiệu không nhìn thấy được (mùi vị, âm thanh)
Như vậy, Các dấu hiệu bị cấm đăng ký nếu đưa vào nhãn hiệu sẽ bị Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu bắt buộc loại bỏ khi chủ sở hữu nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Điều này sẽ khiến cho chủ sở hữu khó có thể mở rộng kinh doanh đối với nhãn hiệu có chứa các dấu hiệu cấm đó.
2. Các dấu hiệu không được bảo hộ riêng
a) Dấu hiệu mang tính chất mô tả chất lượng, đặc tính, tính chất, kênh phân phối sản phẩm/dịch vụ.
VD: Nhãn hiệu “Chewing Gum” – cho sản phẩm kẹo cao su
b) Dấu hiệu hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu.
VD: Nhãn hiệu đơn giản: “BT”, “AA”
c) Dấu hiệu quá phức tạp
– Về mặt hình ảnh: họa tiết, hoa văn thổ cẩm,…
– Về mặt chữ, số: dãy số dài, dãy chữ dài không đọc được thành một từ
VD: nhãn hiệu dãy chữ không đọc được thành từ: “BGMHCK”
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý của chủ thể kinh doanh
VD: Nhãn hiệu “Group” cho tập đoàn…
e) Chữ tượng hình
3. Kết luận
Như vậy việc đặt tên nhãn hiệu là việc mà bất kỳ người kinh doanh nào cũng phải quan tâm. Bởi vì tên nhãn hiệu không chỉ có khả năng phân biệt hàng hóa mà còn là đại diện cho hàng của, thương hiệu, danh tiếng của doanh nghiệp, tổ chức. Bên cạnh chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nhãn hiệu cũng là một yếu tố giúp định hình sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp trong tiềm thức của người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Để có một tên nhãn hiệu vừa ấn tượng, vừa đúng tiêu chuẩn bảo hộ của pháp luật, hãy liên hệ ngay với A&S Law để được hỗ trợ.