Theo căn cứ trên thì Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì sẽ được nhận chuyển quyền sử dụng đất ở thông qua việc mua; thuê mua; nhận thừa kế; nhận tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Căn cứ pháp lý: Luật đất đai năm 2013
Luật quốc tịch năm 2008
Nghị định 43/2014/NĐ-CP
1. Cơ quan có thẩm quyền
Theo khoản 2 điều 60 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”
Theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Luật đất đai năm 2013 có quy định:
“ Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo pháp luật về quốc tịch
Như vậy theo quy định của luật đất đai thì người Việt Nam ở nước ngoài có được quyền mua đất và thực hiện các giao dịch liên quan đến đất.
Cụ thể đáp ứng các điều kiện của Luật quốc tịch:
Theo điều 3 Luật quốc tịch năm 2008: “Người Việt Nam ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”
Trong đó người gốc Việt Nam được hiểu: ” là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con; cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”
Như vậy khi đạt đủ các điều kiện của Luật quốc tịch thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được được Nhà nước giao đất; cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Thủ tục và nghĩa vụ tài chính: Nộp như các công dân Việt Nam bình thường khác